Quyền và nghĩa vụ thuế xuất hiện khi các cá nhân thỏa mãn những điều kiện nhất định, nó không tồn tại khách quan mà dựa trên ý chí của Nhà nước quyết định. Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì tặng cho bất động sản có phải nộp thuế hay không? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ các quy định hiện nay về thuế nhé.
Căn cứ:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân do Văn phòng Quốc hội ban hành;
- Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Nghị định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Nội dung tư vấn:
1. Hợp đồng tặng cho bất động sản là gì?
Căn cứ theo Điều 457 và Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận” và “Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.”
Như vậy, hợp đồng tặng cho bất động sản là hợp đồng thực tế, sau khi các bên đã thỏa thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản,thì không làm phát sinh quyền của các bên. Bên cạnh đó, hợp đồng tặng cho bất động sản là hợp đồng không có đền bù, thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sỡ hữu tài sản cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ phải trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào.
2. Vấn đề đóng thuê đối với Hợp đồng tặng cho bất động sản:
Trong trường hợp tặng cho tài sản là bất động sản, theo nguyên tắc người nhận tặng cho bất động sản sẽ phải thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân. Bởi lẽ:
Theo Điều 2 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân có quy định vê đối tượng nộp thuế:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo Điều 3 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Đối với cá nhân cư trú
Theo Điều 18 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập chịu thuế từ quà tặng như sau:
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú
Theo Điều 31 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập chịu thuế từ quà tặng như sau:
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt khi các bên thực hiện giao dịch dân sự tặng cho bất động sản theo đúng quy định của pháp luật thì bên nhận tặng cho sẽ được miễn đóng thuế, cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân quy định rằng:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Tóm lại, đối với các giao dịch thuộc trường hợp được miễn thuế nêu trên thì bên nhận tặng cho sẽ không cần đóng thuế thu nhập cá nhân. Còn lại những trường hợp tặng cho bình thường khác thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khi tặng cho tài sản là bất động sản (nhà,đất), thì các cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Nghị định về lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cụ thể:
Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay