Thời gian gần đây, tình trạng tàng trữ súng đạn trái phép đang ngày càng ra tăng. Đây dần trở thành một vấn đề nhức nhối trong dư luận xã hội. Trong bài viết này, hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu về một vụ việc đang gây được sự chú ý trong thời gian gần đây. Vụ việc về một nam thanh niên ở Đã Nẵng bị phát hiện khi đang tàng trữ súng đạn cao su để phòng thân.
Tóm tắt vụ việc:
Theo thông tin từ Công an TP Đà Nẵng, khoảng 0h ngày 8/8, Tổ công tác C1-911 của Công an Đà Nẵng tuần tra, phát hiện 2 thanh niên chạy xe máy SH lòng vòng ngoài đường ngay ngã tư Điện Biên Phủ – Nguyễn Tri Phương – Lê Độ, vi phạm Chỉ thị 05 (người dân không ra đường vào ban đêm, trừ trường hợp cần kíp – PV) của UBND thành phố.
Khi thấy lực lượng chức năng, 2 thanh niên liền bỏ chạy.
Khi đến ngã 3 Điện Biên Phủ – Hải Phòng, lực lượng chức năng mới dừng được phương tiện của 2 đối tượng.
Một trong 2 thanh niên khai nhận tên Lê Tam Như Ý (sinh năm 1996, trú phường Hòa An, quận Cẩm Lệ). Qua đấu tranh nhanh, đối tượng Ý khai nhận mình có cất giấu một khẩu súng ngắn bắn đạn cao su. Tổ công tác phối hợp với Công an phường Hòa An, quận Cẩm Lệ tiến hành thu giữ nóng khẩu súng được cất giấu tại nơi ở của đối tượng.
Vậy, hành vi tàng trữ súng bắn đạn cao su như trên bị xử lý như thế nào. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019
Súng đạn cao su có phải là vũ khí trái pháp luật không?
Súng đạn cao su là gì?
Theo quy định tại khoản 11 điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định:
Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
Như vậy, chiếu theo quy định trên súng bắn đạn cao su được coi là một loại công cụ hỗ trợ.
Sử dụng súng bắn đạn cao su có vi phạm pháp luật?
Theo khoản 1, điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán vũ khí trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:
“ Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.“
Những cá nhân, tổ chức được cấp phép sử dụng súng bắn đạn cao su
Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định:
“ Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;”
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan”.
Như vậy việc tàng trữ súng bắn đạn cao su được coi là một hành vi vi phạm pháp luật.
Hành vi tàng trữ súng bắn đạn cao su bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Trong trường hợp này đối tượng Y được xác định có hành vi tàng trữ công cụ hỗ trợ trái phép và sẽ bị xử phạt: theo khoàn 5, điều 10, Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;
c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
e) Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi tàng trữ súng đạn
Theo điều 306, Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định theo các khung sau:
Khung 1
Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt:
Súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao; công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này; hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, trong trường hợp này, đối tượng Y có thể phải đối mặt với tội danh tàng trữ súng đạn cao su (công cụ hỗ trợ) với các mức xử phạt, mức án đã được đề xuất ở trên. Để xác định cụ thể mức án chính xác cho đối tượng, chúng ta cần theo dõi thêm các tình tiết mới từ cơ quan điều tra.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lập kênh youtube buôn bán súng, đạn bị xử lý như thế nào?
- Buôn bán vũ khí quân dụng phạt thế nào?
- Tội tàng trữ vũ khí
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Tàng trữ súng đạn để phòng thân, nam thanh niên bị xử lý như thế nào?“ . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thương gặp
Theo khoản 3 Điều 37, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, quy định:
Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% bằng công cụ hỗ trợ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.