Thời hiệu chia thừa kế theo quy định của luật thừa kế mới nhất

bởi Luật Sư X

Thời hiệu là một yếu tố quan trọng trong các vụ việc dân sự và trong việc chia thừa kế cũng vậy. Khi hết thời hiệu chia thừa kế, người thừa kế không còn quyền yêu cầu chia thừa kế nữa. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thời hiệu chia thừa kế?  Luật sư X sau đây xin giải đáp thắc mắc trên như sau

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Thời hiệu là gì?

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì pháp sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định.

Hậu quả pháp lý đó có thể là:

  • Được hưởng quyền dân sự (Thời hiệu hưởng quyền dân sự)
  • Được miễn việc thực hiện nghĩa vụ (Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự)
  • Mất quyền khởi kiện (Thời hiệu khởi kiện)
  • Mất quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự (Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Thời hiệu là do pháp luật quy định; không ai có thể tự mình; hoặc thỏa thuận rút ngắn hay kéo dài thời hiệu này. 

Thời hiệu chia thừa kế

Thời hiệu chia thừa kế

Theo Điều 623 BLDS, thời hiệu chia thừa kế được quy định như sau:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản;10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
  • Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định; Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Cụ thể thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản là 30 năm; đối với động sản là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế được quy định là thời điểm người có tài sản chết

Ví dụ: ông A chết vào ngày 01/01/2008 để lại di sản là một căn nhà và một chiếc ô tô (trước khi chết ông A giao xe cho bà E chiếm hữu), ngày 01/01/2020, tức là sau 12 năm kể từ ngày mở thừa kế; anh C và anh B là 2 con của ông A là người thừa kế hợp pháp của ông A nộp đơn yêu cầu chia thừa kế; thì Tòa án sẽ chỉ chia thừa kế căn nhà vì chưa hết thời hiệu; còn chiếc sẽ sẽ thuộc về bà E (người chiếm hữu ngày tình, công khai chiếc xe) vì đã hết thời hiệu.

Thời gian không tính vào thời hiệu

Bên cạnh đó; có một số khoảng thời gian không được tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 156 BLDS:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện; quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: Người đại diện chết nếu là cá nhân; chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Nếu thuộc những trường hợp trên thì những khoảng thời gian này sẽ bị trừ ra; không được tính vào thời hiệu yêu cầu chia thừa kế.

Một số lưu ý về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật; được khởi kiện lại theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự có quy định:

  • Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung; nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó vẫn còn; thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong trường hợp này; Tòa án xem xét thụ lý; giải quyết theo thủ tục chung.
  •  Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án; quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của mình các bạn cần lưu ý đến thời hiệu liên quan đến các vụ việc.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Sự kiện bất khả kháng là gì?

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được; và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền; nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền; lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm; hoặc không thể thực hiện được quyền; nghĩa vụ dân sự của mình;

Thời hiệu chia thừa kế là gì?

Thời hiệu chia thừa kế thuộc loại thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tức là đây là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm