Âm nhạc được xem như là một phương tiện hữu ích giúp con người giải toả stress, với những gia điệu của bài hát giúp con người phát triển cảm xúc… Hiện nay những bài hát khi sáng tác sẽ được thể hiện ở dạng vật chất cụ thể như hình ảnh, băng đĩa hay bản thu, bản in phần nhạc. Theo đó mà tác giả nên đăng ký bản quyền đối với tác phẩm của mình, đây sẽ là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giải quyết những tranh chấp phát sinh đến bài hát, tác phẩm âm nhạc. Vậy chi tiết đăng ký bản quyền tác giả cho bài hát có những lợi ích gì? Và thủ tục đăng ký quyền tác giả cho bài hát hiện nay ra sao? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của LSX để hiểu rõ hơn vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019
Đăng ký bản quyền tác giả cho bài hát là gì?
Theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, bản quyền bài hát là quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
Theo giải thích tại Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tác phẩm âm nhạc theo Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
Hiện nay, pháp luật chưa ghi nhận cụ thể khái niệm đăng ký bản quyền bài hát là gì nhưng có thể hiểu đơn giản, đăng ký bản quyền bài hát là việc tác giả hoặc chủ sở hữu bài hát tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký bản quyền bài hát tại Cục bản quyền tác giả và được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
Tại sao cần phải đăng ký bản quyền với bài hát?
Việc đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc sẽ đem lại những lợi ích sau cho chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo hộ quyền tác giả;
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ sở pháp lý đầu tiên để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh đến bài hát, tác phẩm âm nhạc;
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền yêu cầu các cá nhân/tổ chức chấm dứt hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm của mình, hoặc yêu cầu các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là một cơ sở để các chủ thể khác biết được tác phẩm âm nhạc, bài hát đó của ai, để từ đó, đưa ra những quyết định chính xác về việc nhận chuyển quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc theo đúng quy định của pháp luật;
– Đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc là một hình thức để bài hát, tác phẩm âm nhạc chính thức được công chúng biết đến thông qua các quyền về tài sản của tác giả/chủ sở hữu tác giả.
Hồ sơ đăng ký bản quyền bài hát gồm những gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành áp dụng thống nhất cả nước;
– Giấy ủy quyền/Hợp đồng ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc;
– Quyết định giao nhiệm vụ hoặc Hợp đồng thuê sáng tác bài hát, tác phẩm âm nhạc đối với trường hợp công ty giao cho nhân viên sáng tác hoặc thuê người khác sáng tác bài hát, tác phẩm âm nhạc;
– Nếu chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân cần cung cấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc;
– Nếu chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức cần cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Bản in tác phẩm trên giấy bao gồm cả phần lời và phần nhạc;
– Cam kết của tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc về việc tự mình sáng tác ra bài hát, tác phẩm âm nhạc.
Đăng ký bản quyền bài hát ở đâu?
Chủ tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc có thể nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tại một trong ba địa chỉ sau:
– Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
– Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
– Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Thủ tục đăng ký quyền tác giả cho bài hát năm 2023
Để đăng ký bản quyền tác giả, tác phẩm âm nhạc thành công, chủ sở hữu tác giả hoặc tác giả hoặc người được đại diện theo ủy quyền thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Theo dõi hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc (có thể phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký bản quyền).
Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc.
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả cho bài hát là bao lâu?
Căn cứ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành và các văn bản hướng dẫn thì thời gian được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc là 15 ngày làm việc kể từ ngày Cục Bản quyền tác giả nhận được đơn đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc hợp lệ.
Lưu ý: Thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, do đó, trong một số trường hợp, mặc dù đã nộp đơn nhưng vẫn chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả bài hát, tác phẩm âm nhạc vì hồ sơ chưa đúng, chưa đủ nên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thời gian có thể kéo dài lâu hơn.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục đăng ký quyền tác giả cho bài hát năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) như sau:
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; …
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
– Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
– Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có thể là cá nhân, pháp nhân trong nước hoặc cá nhân, pháp nhân nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình tại Cục Bản quyền tác giả.
Khi tiến hành nộp đơn đăng ký cá nhân, pháp nhân trong nước có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả thay mặt mình nộp đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký.
Đối với cá nhân, pháp nhân nước ngoài muốn đăng ký bản quyền tại Việt Nam sẽ không được trực tiếp nộp đơn mà bắt buộc phải ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả nộp đơn đăng ký cho tác phẩm tại Việt Nam.