Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về thủ tục hoãn thi hành án phạt tù? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vì nhiều lý do khác nhau mà phạm nhân là người đang chấp hành hình phạt tù không thể có điều kiện về sức khoẻ và tinh thần có thể chấp hành án phạt tù; nên buộc phải hoãn thi hành án phạt tù trong một thời gian đối với họ. Vậy theo quy định của pháp luật thì thủ tục hoãn thi hành án phạt tù? được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục hoãn thi hành án phạt tù? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Luật Thi hành án Hình sự 2019
- Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù gồm những giấy tờ nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
– Đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;
– Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao trích lục bản án;
– Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
– Đối với người bị kết án phạt tù bị bệnh nặng tới mức không thể chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án phạt tù. Người bị bệnh nặng là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao;
– Đối với người bị kết án phạt tù bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao;
– Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên về việc người bị kết án có thai;
– Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì phải có bản tường trình ghi rõ hoàn cảnh khó khăn, công việc, mức thu nhập, nơi làm việc và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú;
– Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án do nhu cầu công vụ thì phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
– Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được hoãn chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý. Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoãn chấp hành án phạt tù để thực hiện chức năng kiểm sát thì Tòa án sao gửi theo yêu cầu của Viện kiểm sát, trừ trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo đề nghị của Viện kiểm sát.
Thủ tục hoãn thi hành án phạt tù?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thủ tục đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
– Cá nhân, cơ quan sau đây có quyền làm đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù:
- Người bị kết án phạt tù. Trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án có thể đề nghị thay;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt tù cư trú;
- Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù làm việc hoặc cư trú.
– Đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trừ trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn, văn bản;
- Tên Tòa án nhận đơn, văn bản;
- Họ tên, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của người chấp hành án phạt tù tại ngoại;
- Số, ngày, tháng, năm của bản án, tội danh, quyết định hình phạt trong bản án có hiệu lực pháp luật; số, quyết định thi hành án phạt tù;
- Lý do đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;
- Danh mục tài liệu kèm theo đơn, văn bản đề nghị;
- Trường hợp người bị kết án phạt tù hoặc người thân thích của họ làm đơn yêu cầu thì cuối đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú; trường hợp cơ quan đề nghị thì cuối văn bản phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.
– Đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị là ngày cơ quan, cá nhân nộp tại Tòa án hoặc ngày Tòa án nhận được do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Trường hợp cơ quan, cá nhân gửi đơn hoặc văn bản đề nghị qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì ngày nhận được đơn hoặc văn bản là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được đơn, văn bản do cơ quan, cá nhân gửi đến.
Thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù diễn ra như thế nào?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
– Ngay sau khi nhận được đơn, văn bản, tài liệu, hồ sơ đề nghị xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì Tòa án thông báo bằng văn bản về việc đang xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát (nếu Viện kiểm sát không có văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù); cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án và không thực hiện áp giải thi hành án.
– Chánh án Tòa án tổ chức xem xét, thẩm tra đơn, văn bản đề nghị, tài liệu kèm theo và giải quyết như sau:
- Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu kèm theo đã đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì xem xét hoãn chấp hành án phạt tù;
- Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì thông báo bổ sung đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo. Trường hợp này, thời hạn Chánh án phải xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự được tính kể từ ngày nhận được bổ sung đơn, văn bản, tài liệu kèm theo;
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành quyết định.
– Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án giải quyết như sau:
- Trường hợp không đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì không ra quyết định hoãn và có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do. Văn bản này có thể bị khiếu nại hoặc kiến nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và phải được gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự;
- Trường hợp có đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì ra Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
– Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tòa án ra quyết định;
- Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định;
- Số, ngày, tháng, năm của Bản án, quyết định được thi hành;
- Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
- Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được hoãn chấp hành phạt tù;
- Lý do được hoãn chấp hành án phạt tù;
- Tên cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù;
- Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành.
Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án số … của Tòa án … được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.
Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Quyết định thi hành án số … của Tòa án … được thi hành kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù hoặc ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc kết luận của tổ chức pháp y công lập hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên về tình trạng sức khỏe của người được hoãn chấp hành án phạt tù phục hồi”.
– Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù được tính từ ngày ban hành quyết định.
– Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thi hành kể từ ngày ban hành và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự.
Mẫu đơn xin hoãn thi hành án phạt tù mới năm 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày… tháng … năm …
ĐƠN XIN HOÃN/MIỄN (1)
Chấp hành án phạt tù
Kính gửi: Tòa án …(2)
Tên tôi là: ……………………….…………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………(3)
Đã bị Tòa … (4) kết án về tội… tại bản án/quyết định .…………………………………………(5)
Mức hình phạt là: …………………………………………………………………………………(6)
Ngày … tháng … năm …, Tòa án … (7) đã ra Quyết định thi hành án phạt tù ………………(8)
Nay tôi viết đơn này xin hoãn/ miễn chấp hành án phạt tù vì lý do như sau: …………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi cam đoan lý do xin hoãn/ miễn chấp hành án phạt tù là đúng sự thật và tuân thủ chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục tài liệu kèm theo đơn đề nghị gồm …………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
Xác nhận của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền nơi người bị kết án phạt tù cư trú | Người viết đơn (9) (ký và ghi rõ họ tên) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01-THAHS:
(1) nếu người được hoãn chấp hành án phạt tù tự nguyện chấp hành án phạt tù thì ghi “ĐƠN XIN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ”.
(2) và (7) ghi tên Toà án đã ra quyết định thi hành án phạt tù.
(3) ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án phạt tù. Trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự viết đơn được thì người thân thích của họ đề nghị thay thì phải ghi rõ họ tên của người đề nghị thay và mối quan hệ với người bị kết án phạt tù.
(4) ghi tên Tòa án đã ra bản án/quyết định có hiệu lực thi hành.
(5) ghi số, ngày, tháng, năm của bản án (quyết định) hình sự đã có hiệu lực pháp luật (ví dụ: Bản án số: 01/2021/HS-PT ngày 01 tháng 01 năm 2021).
(6) ghi rõ mức hình phạt tù bằng số và bằng chữ.
(8) ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù. Nếu người được hoãn chấp hành án phạt tù tự nguyện xin chấp hành án phạt tù thì ghi thêm số, ngày, tháng, năm của quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
(9) trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự viết đơn được thì người thân thích của người bị kết án đề nghị thay ghi rõ họ tên của người đề nghị thay.
Mẫu số 02-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
- Chi phí thi hành án tử hình bằng thuốc độc tại Việt Nam?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục hoãn thi hành án phạt tù?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
– Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
Lưu ý: Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.
– Tòa án xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:
a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật hoặc thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;
c) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã hồi phục sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;
d) Người được hoãn chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù.
Khi nhận được quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật Thi hành án hình sự.