Mẫu tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, một phần quan trọng của quy trình theo đúng quy định tại Thông tư 16/2016/TT-BKHCN. Để bắt đầu quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, bước đầu tiên là việc điền đầy đủ thông tin vào mẫu tờ khai. Mẫu này đã được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch này. Tải miễn phí Tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới năm 2024 tại bài viết sau
Tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 2024
Vệc điền mẫu tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp cần phải được thực hiện đúng quy định và có sự chính xác cao. Bản gốc của mẫu tờ khai và các tài liệu hỗ trợ cần được nộp đúng cách theo quy trình yêu cầu bởi cơ quan quản lý, để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên, trong đó bên chuyển nhượng (người chuyển nhượng) chuyển giao quyền sở hữu liên quan đến một hay một số quyền công nghiệp cho bên nhận nhượng (người nhận nhượng) theo các điều kiện và điều khoản đã thỏa thuận.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo mẫu tại mục 1.
– 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
– Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
– Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
– Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
(Khoản 1 Điều 58 Nghị định 65/2023/NĐ-CP)
Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp có thể bao gồm nhiều khía cạnh, như quyền tác giả (nếu là văn bản, tác phẩm nghệ thuật, phần mềm, vv.), quyền công nghiệp (nếu là sáng chế, thiết kế công nghiệp), quyền thương hiệu, và nhiều quyền khác liên quan đến sự sáng tạo và sở hữu tư duy trong lĩnh vực công nghiệp.
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
- Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp/chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
- Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới
Điểm 48.3 thông tư 18/2011/TT-BKHCN này quy định về các trường hợp thiếu sót:
- Tờ khai không hợp lệ;
- Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
- Giấy ủy quyền không hợp lệ;
- Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
- Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
- Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
- Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
- Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
- Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định
- Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
- Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên những căn cứ nào?
Quyền sở hữu công nghiệp đóng vai trò quan trọng như một tài sản kiến thức của doanh nghiệp, đồng thời được xem là nền tảng cơ bản cho sự phát triển và cạnh tranh trong thị trường hiện đại. Tính chất tài sản của quyền sở hữu công nghiệp không chỉ giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì ưu thế cạnh tranh, mà còn là yếu tố quyết định độ bền vững của họ trong thời đại công nghiệp hóa và toàn cầu hóa.
Tại khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019.quy định về quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
– Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
– Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
– Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
– Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tờ khai hợp đồng đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới năm 2024“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bắc giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”
Khác với quyền tác giả, việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp là công việc bắt buộc để được công nhận các quyền nhân thân; quyền tài sản đối với các đối tượng SHCN. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp do tính chất đặc thù như bí mật kinh doanh; tên thương mại sẽ tự phát sinh quyền SHCN mà không cần phải thực hiện thủ tục xin cấp văn bằng bảo hộ.