Có nhiều người vì để trục lợi từ giả mà đã tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả với số lượng bất kì từ nhỏ tới lơn. Có không ít vụ việc đã bị phát hiện và xử phạt nghiêm khắc. Một số người vì chưa nắm được mức xử phạt Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả mà vẫn ngang nhiên thực hiện vì coi thường mức xử phạt của pháp luật. Vậy, Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả là gì?
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả được hiểu là hành vi làm ra, cất giữ, vận chuyển, sử dụng, trao đổi, mua bán các loại tiền giả
Dấu hiệu pháp lý của tội phạm này như sau:
Khách thể của tội phạm: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả xâm phạm đến sự độc quyền quản lý tài chính của Nhà nước thông qua việc phát hành tiền tệ. Đối tượng tác động của tội phạm này đó là tiền Việt Nam giả và ngoại tệ giả.
Mặt khách quan của tội phạm: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả được thực hiện bằng một trong các hành vi sau đây:
– Làm tiền giả là hành vi làm giả tiền bằng phương pháp vẽ, sao chụp, tạo bản in, in tiền giả,…
– Tàng trữ tiền giả là hành vi cất giấu tiền giả ở một nơi nào đó (trong người, trong nhà, nơi làm việc…) không kể thời gian dài hay ngắn nhằm trốn tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng;
– Vận chuyển tiền giả là hành vi di chuyển tiền giả từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng bất kỳ phương tiện nào (mang theo người, xe máy, ô tô…)
– Lưu hành tiền giả là hành vi tìm nguồn tiêu thụ, mua bán, đưa tiền giả vào lưu thông trên thị trường.
Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm thực hiên một trong các hành vi nêu trên. Số lượng tiền giả nhiều hay ít chỉ ảnh hưởng tới việc xác định khung tăng nặng hình phạt đối với người phạm tội.
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả được thực hiện với lỗi cố ý.
Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả bị phạt ra sao?
Căn cứ Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:
“Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.“
Theo đó, hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả sẽ bị xử phạt như sau:
– Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả?
Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.“
Như vậy, để xác định thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là thì cần phải căn cứ vào mức độ vi phạm được phân loại tội phạm nhóm nào và thời hạn được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều này.
Tội tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả là tội nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng?
Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
“Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”.
Theo đó, việc phân loại tội phạm căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này chính vì vậy mà để xác định tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là tội nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng còn phải dựa vào mức độ vi phạm cụ thể,
Ví dụ: Nếu tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng. Còn nếu phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên thì được xác định là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành tiền giả bị phạt ra sao 2023?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mục đích sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào?
- Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì theo quy định mới 2023
- Mua bán tiền giả có vi phạm quy định pháp luật không
Câu hỏi thường gặp
Vì sử dụng tiền giả thuộc vào hoạt động lưu hành tiền giả nên sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
– Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc chứng minh một người sử dụng tiền giả có lỗi hay không có lỗi hay không thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau:
– Cố ý phạm tội:
+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
– Vô ý phạm tội:
+ Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
+ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Như vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu trách nhiệm hình sự nêu tại mục 3.
Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.