Trong các quyền con người thì quyền thiêng liêng và cao quý nhất chính là quyền sống. Tuy nhiên trong quá trình sinh sống, lao động, làm việc có nhiều hành vi vô tình dẫn đến hậu quả đáng tiếc là chết người. Tội vô ý làm chết người sẽ phải chịu hình phạt như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)
Nội dung tư vấn
Thế nào là vô ý làm chết người?
Vô ý làm chết người là hành vi của một người mà:
- Không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước; hoặc
- Thấy trước hành vi của mình có thể gây ra chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.
Các yêu tố cấu thành tội vô ý làm chết người
Chủ thể của tội phạm
Tội giết người được thực hiện bởi bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Tội giết người được thực hiện bởi bất kỳ người nào. Đó có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hay người không quốc tịch.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 BLHS, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội. Khoản 2 Điều 12 quy định một số tội mà người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng không có tội vô ý làm chết người tại Điều 128.
- Người phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Tức là người đó phải có cả năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi. Nếu người đó phạm tội trong trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực hình sự thì có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 BLHS.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội này là quyền sống của con người. Đối tượng tác động của tội phạm này là con người.
Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi vô ý làm chết người được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
- Tội này là tội phạm có cấu thành vật chất. Vì vậy hậu quả chết người xảy ra là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này. Nếu hậu quả chết người chưa xảy ra thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vô ý.
- Có mối quan hệ ràng buộc giữa hành vi vô ý và hậu quả chết người. Hậu quả của hành vi là nạn nhân chết xuất phát từ hành vi vô ý của người phạm tội gây ra.
Mặt chủ quan của tội phạm
- Ý thức của người phạm tội là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt tội vô ý làm chết người và tội giết người. Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình dưới hình thức lỗi vô ý, bao gồm cả vô ý do cẩu thả và vô ý vì quá tự tin.
- Làm chết người do lỗi vô ý vì cẩu thả là trường hợp thiếu cẩn trọng khi thực hiện hành vi mà người phạm tội không thành trước khả năng gây ra hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước hoặc có thể thấy trước.
- Làm chết người do vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra và có thể ngăn ngừa được nhưng cuối cùng hậu quả đó vẫn xảy ra.
Phân biệt hành vi vô ý làm chết người với hành vi giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng
Khác với hành vi vô ý làm chết người, giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng được thực hiện do lỗi cố ý. Cụ thể, theo Điều 10 BLHS, cố ý trong phạm tội là phạm tội trong các trường hợp:
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Như vậy, cần chú ý phân biệt hành vi vô ý làm chết người với hành vi tương tự khác cũng gây hậu quả chết người ở yếu tố lỗi của người phạm tội. Đồng thời, vô ý làm chết người là hành vi xâm phạm đến quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng của con người. Vì vậy, người thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tội vô ý làm chết người bị xử lý như thế nào?
Tội vô ý làm chết người
Theo quy định tại Điều 128 BLHS 2015 thì tội vô ý làm chết người sẽ bị xử lý hình sự, cụ thể:
- Làm chết 01 người: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Làm chết từ 02 người trở lên: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Theo quy định tại Điều 129 BLHS 2015 thì người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì sẽ bị xử lý hình sự, cụ thể:
- Làm chết 01 người: phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Làm chết từ 02 người trở lên: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Có thể bạn quan tâm
- Dọa người khác khiến người đó chết có phải giết người không?
- Giết người vì nghi bị trộm xe máy có bị phạt tù không?
- Hành vi cố ý giết người bị xử lý như thế nào theo quy định?
- Nhắn tin dọa nạt giết người có phạm tội đe dọa giết người không?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Tội vô ý làm chết người sẽ phải chịu hình phạt như thế nào?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Vô ý làm chết người là hành vi của một người mà:
– Không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước; hoặc
– Thấy trước hành vi của mình có thể gây ra chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.
Là quyền sống của con người. Đối tượng tác động của tội phạm này là con người.
Theo Điều 128 BLHS 2015:
– Làm chết 01 người: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Làm chết từ 02 người trở lên: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.