Xin chào luật sư. Tôi nghe nói Chính phủ đã phê duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trong thời gian tới. Trong đó có dự án hỗ trợ việc làm bền vững. Tôi là người thuộc hộ nghèo nên muốn tìm hiểu về chương trình này xem mình có thuộc đối tượng được hỗ trợ không và được hỗ trợ như thế nào? Tôi cũng có đến gặp một số trung tâm dịch vụ việc làm để hỏi về vấn đề này Vậy xin hỏi Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gì trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo quy định phải tuân thủ và thi hành chương trình nhằm đảm bảo mục tiêu chương trình đề ra. Một trong các dự án quan trọng có ảnh hưởng đến người lao động chính là Dự án Hỗ trợ việc làm bền vững. Dự án này ưu tiên hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Trung tâm dịch vụ việc làm là một trong những nơi liên kết giữa người lao động tìm việc và việc làm cũng là một trong những đối tượng có trách nhiệm thực hiện dự án này? Vậy cụ thể pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gì trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật việc làm 2013
- Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH
Quy định về trung tâm dịch vụ việc làm
Trung tâm dịch vụ việc làm là gì?
Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp do cơ quan tổ chức Nhà nước có thẩm quyền (thường là Sở Lao động -Thương Binh và Xã hội cấp tỉnh, thành phố) có chức năng thực hiện, tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực việc làm, cung cấp các dịch vụ về việc làm theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 37 Luật việc làm 2013 quy định về Trung tâm dịch vụ việc làm như sau:
“1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước thành lập;
b) Trung tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị – xã hội thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải phù hợp với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
Như vậy từ quy định đưa ra như trên chúng ta có thể thấy trung tâm dịch vụ việc làm là các đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị này có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và ngân hàng theo quy định hiện hành. Trung tâm với mục tiêu là hỗ trợ về vấn đề việc làm cho người lao động
Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật việc làm 2013, Trung tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí;
b) Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Thu thập thông tin thị trường lao động;
d) Phân tích và dự báo thị trường lao động;
đ) Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;
e) Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật;
– Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập thực hiện các nhiệm vụ theo quy định trên và thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Như vậy có thể thấy trung tâm dịch vụ việc làm có chức năng thu thập, phân tích, dự báo thông tin thị trường lao động; tư vấn về học nghề; giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, cung ứng lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm; đào tạo kỹ năng, dạy nghề khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Trung tâm dịch vụ việc làm trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo?
Quy định về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo về hỗ trợ việc làm bền vững
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
Trong đó với tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững nằm trong Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững được quy định cụ thể tại Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH. Một số nội dung đáng chú ý về tiểu dự án này như sau:
– Mục tiêu:
Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
– Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
– Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người – người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gì trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo?
Trung tâm dịch vụ việc làm là một trong các chủ thể thuộc đối tượng có trách nhiệm trong việc thực hiện chương trình tuốc gia giảm nghèo về hỗ trợ việc làm bền vững. Với chức năng là đầu mối thông tin, cung cấp các dịch vụ về tìm việc làm, tìm người làm việc thì Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tương đối quan trọng trong việc hỗ trợ việc làm cho người lao động.
Theo đó tại Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm của Trung tâm dịch vụ việc làm trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo như sau:
“1. Thực hiện số hóa nghiệp vụ về dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động đáp ứng nhu cầu thu thập, cập nhật, khai thác, quản lý và kết nối, báo cáo chia sẻ cơ sở dữ liệu việc tìm người – người tìm việc.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và báo cáo dữ liệu thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn.”
Cụ thể:
– Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người để phục vụ kết nối cung – cầu lao động ở địa phương (Khoản 6 Điều 7 Thông tư)
– Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc để phục vụ kết nối cung – cầu lao động ở địa phương ((Khoản 6 Điều 8 Thông tư)
– Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu về việc tìm người – người tìm việc tại trung ương do Trung tâm Quốc gia về Dịch vụ việc làm (thuộc Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) quản lý.
Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH quy định về hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người như sau:
– Cơ sở dữ liệu việc tìm người bao gồm các thông tin về người sử dụng lao động, vị trí việc làm mà người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng.
– Thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người được xác lập từ các nguồn sau:
+ Thông tin đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người – người tìm việc hoặc các ứng dụng khác có liên quan.
+ Thông tin việc tìm người được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, nghiệp vụ về dịch vụ việc làm.
+ Thông tin được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội.
– Thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người được điều chỉnh, cập nhật từ các nguồn sau:
+ Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục, nghiệp vụ về thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm.
+ Đề xuất sửa đổi, bổ sung của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người chưa đầy đủ, chính xác.
+ Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
– Mẫu biểu: Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Mẫu số 03/PLI, 03a/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/2021/NĐ-CP).
– Tần suất thu thập, cập nhật thông tin: Thường xuyên.
– Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người để phục vụ kết nối cung – cầu lao động ở địa phương.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gì trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân và muốn tham khảo bảng tính quyết toán thuế thu nhập cá nhân hoặc muốn sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm năm 2021
- Nghỉ dịch khi vừa ký hợp đồng làm việc có được hỗ trợ Covid-19 không?
- Thủ tục xin giấy phép giới thiệu việc làm năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng được hỗ trợ theo Khoản Khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH bao gồm:
Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
– Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
Vấn đề này được quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Các thông tin từ cơ sở dữ liệu về người lao động được sử dụng để làm cơ sở quản lý lao động và thiết lập sổ lao động điện tử cho người lao động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở trung ương, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền.
3. Người lao động sử dụng sổ lao động điện tử để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, tuyển dụng lao động, tham gia các chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và các hoạt động của cơ quan liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu người lao động qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Cổng thông tin điện tử của địa phương và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Theo Điều 16 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ việc làm bền vững trên địa bàn.
b) Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) kết quả thực hiện về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
a) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ việc làm bền vững trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về người lao động theo quy định tại Thông tư này.
c) Báo cáo tình hình quản lý, khai thác sử dụng dữ liệu về lao động gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.