Quyền tác giả hay còn gọi là bản quyền. Việc bảo hộ quyền tác giả là cách để pháp luật bảo vệ quyền lợi của những người tạo ra tác phẩm và giá trị của tác phẩm đó. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo; và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định; không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ; đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Ngoài ra việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả cũng là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm.
Liên quan tới vấn đề này, bạn Tạ Minh Q có câu hỏi như sau:
“Chào Luật Sư X: Hiện tại, em đang công tác và làm việc tại Hà Nội. Em đang có một thắc mắc liên quan tới công việc của em về vấn đề luật sở hữu trí tuệ. Em có nghe nói quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Vậy, việc chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả có được pháp luật cho phép không? Và khi chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả thì có chuyển giao hết cả hai quyền nhân thân, tài sản không; hay chỉ chuyển giao một phần? Mong Luật sư X giải đáp giúp em, cảm ơn Luật sư.”
Căn cứ pháp lý
Quyền tác giả là gì?
Theo khoản 2, điều 4, Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 có quy định:
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quy định về nội dung quyền tác giả?
Theo quy định tại điều 18, Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 thì quyền tác giả bao gồm:
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân được quy định tại điều 19, Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
Quyền tài sản được quy định tại điều 20, Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 như sau:
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả có hợp pháp không?
Sau khi làm rõ về khái niệm và nội dung quyền tác giả, sau đây chúng ta hãy cùng giải đáp câu hỏi của bạn Tạ Minh Q.
Đối với việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, theo nội dung quy định tại điều 47, Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019thì việc này là hoàn toàn được phép nhưng cần phải tuân theo các quy định sau:
Khoản 1
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại:
Khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
Khoản 2
Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
Khoản 3
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm; cuộc biểu diễn; bản ghi âm; ghi hình; chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả; quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Khoản 4
Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Giải quyết tình huống
Như vậy việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả là hợp pháp và được cho phép, tuy nhiên chỉ được chuyển các quyền được quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quyền nhân thân của tác giả theo quy định Luật sở hữu trí tuệ
- Những điểm cần lưu ý về tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ
- Nghị định 105/2006/NĐ-CP về Sở hữu trí tuệ
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vụ việc “Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả”. Để biết thêm thông tin chi tiết về các vụ việc khác; cũng như giải đáp thắc mắc về những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khi đã mua bản quyền bài hát hoặc được sự cho phép của tác giả, thì người hát đương nhiên có quyền cover lại bài hát mà không vi phạm bản quyền tác giả. Ngoài ra trường hợp tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ, tác phẩm âm nhạc trở thành tác phẩm thuộc về công chúng, mọi tổ chức, cá nhân đều có thể sử dụng tác phẩm nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả. Và cover tác phẩm trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
Theo điều 18, luật sở hữu trí tuệ thì quyền tác giả bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.