Hành lang đường bộ là hành lang đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Tại khu vực đất nằm trong hành lang đường bộ, việc sử dụng khu đất này phải tuân thủ một số nguyên tắc của pháp luật. Vậy theo quy định hiện hành, người dân Xây hàng rào trên hành lang an toàn đường bộ có được không? Quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ như thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ là bao nhiêu? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là hành lang an toàn đường bộ?
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
Quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ
Theo Điều 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP), quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
– Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
- 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
- 13 mét đối với đường cấp III;
- 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
- 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
– Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
- 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
- 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
- Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
– Đối với đường cao tốc trong đô thị:
- Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
- Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
- Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
Xây hàng rào trên hành lang an toàn đường bộ có được không?
Căn cứ khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình”.
Như vậy, Việc xác định xem gia đình bạn có được xây dựng hàng rào bao quanh phần đất lưu không ở trước cửa nhà hay không được xác định như sau:
- Nếu như phần đất này nằm trong phần diện tích sử dụng đất của gia đình bạn thì gia đình bạn sẽ có thể được quyền xây dựng hàng rào bao quanh phần đất này. Tuy nhiên, việc xây dựng tường rào không được làm ảnh hưởng tới hành lang an toàn giao thông đường bộ cũng như phù hợp với kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
- Nếu như phần đất lưu không này không thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn thì gia đình bạn sẽ không được quyền xây dựng hàng rào bao quanh phần đất này.
Xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ có vi phạm pháp luật hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
- Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
- Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.”
Như vậy trong phạm vi đất dành cho đường bộ thì không được xây dựng các công trình khác trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. Do đó, trường hợp gia đình bạn xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ là vi phạm quy định của pháp luật.
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở; - Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
Như vậy, theo quy định này thì khi gia đình bạn có hành vi xây dựng nhà ở trên đất hành lang an toàn đường bộ thì gia đình bạn sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, gia đình bạn sẽ bị buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), Chủ tịch UBND xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Do đó, trường hợp gia đình bạn có hành vi xây dựng nhà ở trên đất hành lang an toàn đường bộ bị xử phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng thì chủ tịch UBND xã không có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với trường hợp của gia đình bạn. Với hành vi này thì phải chủ tịch UBND huyện mới có thẩm quyền xử phạt.
Theo Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 và Điều 28 Nghị định 11/2010/NĐ-CP, bạn vẫn được phép tạm thời trồng hoa trên phần đất hành lang an toàn đường bộ, tuy nhiên bạn lưu ý phải thực hiện đúng theo các điều kiện của quy định như sau:
Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở bị xử phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời, người có hành vi vi phạm sẽ bị buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.