Chào Luật sư, do không am hiểu pháp luật nên tôi đã tự ý thay đổi màu sơn của xe máy SH. Luật sư cho tôi hỏi việc đổi sơn xe không đăng ký có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm pháp luật thì việc chủ xe đổi màu sơn không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Do không nắm được quy định pháp luật về việc đổi màu sơn xe máy tại Việt Nam, mà hiện nay có rất nhiều chủ xe máy bị phía cơ quan có thẩm quyền xử phạt về việc tự ý thay đổi màu sơn khi không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì việc xe đổi màu sơn không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xe đổi màu sơn không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP;
- Quyết định 2609/QĐ-BCA-C08.
Chủ xe có được quyền thay đổi màu sơn xe hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
– Hình thức khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), hết niên hạn sử dụng, hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, đăng ký xe trực tuyến thực hiện từ ngày 01/3/2021.
Như vậy dựa theo quy định trên ta biết được, chủ xe có được quyền thay đổi màu sơn xe của mình tuy nhiên việc thay đổi màu sơn xe phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục thay đổi màu sơn xe hợp pháp tại Việt Nam như thế nào?
Ví dụ cụ thể tại TP. Hà Nội, Việt Nam:
Theo quy định tại Quyết định 2609/QĐ-BCA-C08 quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Cục Cảnh sát giao thông, tầng 1, số 112 Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe, giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe (đối với trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe).
Đối với chủ xe trực tiếp khai báo thay đổi màu sơn, cải tạo xe: Tiếp nhận giấy khai đăng ký xe có phê duyệt của lãnh đạo đơn vị đồng ý cho thay đổi màu sơn hoặc xác nhận của cán bộ đăng ký xe đối với khai báo xe cải tạo; kiểm tra thực tế của xe đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn. Trường hợp chủ xe khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông về việc cải tạo xe, thay đổi màu sơn, hệ thống tự động ra thông báo cho chủ xe, để thực hiện đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định.
Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thu giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe), thu biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Bước 4: Tìm kiếm xe trên hệ thống đăng ký, quản lý, kiểm tra đối chiếu kê khai của chủ xe. Hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe theo quy định.
Bước 5: Thu lệ phí cấp đăng ký, biển số xe theo quy định.
Bước 6: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe.
– Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Cục Cảnh sát giao thông địa chỉ tầng 1 số 112 Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6 (giờ hành chính).
+ Nộp Giấy khai đăng ký xe điện tử trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến (sau khi triển khai).
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi lại đăng ký xe), nộp lại biển số xe (trường hợp đổi lại biển số xe).
d) Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự); công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế; đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời gian giải quyết việc thay đổi màu sơn xe hợp pháp tại Việt Nam
Theo quy định tại Quyết định 2609/QĐ-BCA-C08 quy định như sau:
– Thời hạn giải quyết:
+ Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc kể, từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời gian hoàn thành không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe của Bộ Công an và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó, xe của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao thông.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp biển số xe, giấy chứng nhận đăng ký xe.
Lệ phí thay đổi màu sơn xe hợp pháp tại Việt Nam
Theo quy định tại Quyết định 2609/QĐ-BCA-C08 quy định như sau:
– Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Riêng xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó không thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ).
Xe đổi màu sơn không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 00/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xe đổi màu sơn không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển mục đích sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm đ khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
– Phạt cảnh cáo: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi sau:
+ Dừng xe, đỗ xe trên cầu