Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết xe gây tai nạn chết người bị giữ bao nhiêu ngày? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi tai nạn giao thông xảy ra thì phía cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu giữ phương tiện gây ra tai nạn giao thông để điều tra. Vậy câu hỏi đặt ra là xe gây tai nạn chết người bị giữ bao nhiêu ngày? Đây là câu hỏi thắc mác của nhiều người dân Việt Nam nói chung và người có phương tiện giao thông gây tai nạn nói riêng.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xe gây tai nạn chết người bị giữ bao nhiêu ngày? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sđ bs 2020
- Thông tư 63/2020/TT-BCA
Người lái xe gây tai nạn chết người phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Người lái xe gây tai nạn chết người phải chịu trách nhiệm là điều đương nhiên về tình cũng như là về lý. Trách nhiệm phải chịu ở đây có thể thuộc về chủ phương tiện, chủ xe khi cho mượn xe gây tai nạn.
Chủ sở hữu xe, phương tiện khi cho người khác mượn phương tiện của mình rồi gây tai nạn giao thông có thể phải chịu các trách nhiệm sau đây:
– Trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 hoặc Điều 264 ộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 trong trường hợp giao phương tiện giao thông cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Trách nhiệm dân sự: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Người lái xe ô tô gây tai nạn chết người chịu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người lái xe ô tô gây tai nạn chết người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Người lái xe ô tô gây tai nạn chết người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi gây ra tai nạn giao thông là:
- Bồi thường về tính mạng;
- Bồi thường về tài sản.
Theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
– Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Theo quy định tại Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:
– Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
- Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
- Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
– Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.
Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Xe gây tai nạn chết người bị giữ bao nhiêu ngày?
Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm: Theo quy định tại Điều 89; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng và Điều 17 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định; trong trường hợp xe gây tai nạn giao thông có dấu hiệu phạm tội thì xe gây tai nạn của bạn có thể được coi là vật chứng.
Nếu xe gây tai nạn của bạn được coi là vật chứng thì thì xe của bạn sẽ có thể bị tạm giữ không xác định thời hạn. Bởi pháp luật hiện nay không quy định rõ thời hạn trả lại vật chứng trong vụ án hình sự. Bạn có được trả lại xe hay không; hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy theo vụ việc.
Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm: Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm sẽ được chuyển sang xử lý hành chính theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA.
Theo khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sđ bs 2020, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất của vụ tai nạn giao thông bị xử lý hành chính, thời hạn tạm giữ của phương tiện có thể là 07 ngày và tối đa kéo dài không quá 60 ngày tính cả thời gian gia hạn để điều tra.
Mời bạn xem thêm
- Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được hay không?
- Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nay
- Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện nay
- Chế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Xe gây tai nạn chết người bị giữ bao nhiêu ngày?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; nhận công chứng tại nhà; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Lái xe chèn lên người bị nạn sau khi gây tai nạn bị xử phạt ra sao? Hành vi cố ý điều khiển xe chèn lên bị hại sau khi gây tại nạn có thể cấu thành tội “Giết người” quy định tại Điều 123 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 nếu đáp ứng đầy đủ các đặc điểm cấu thành tội phạm.
Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
– Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.