Có thể thấy rằng việc ly hôn là một điều không một cặp vợ chồng nào mong muốn. Nhưng sau quá trình sống chung vì nhiều lý do khác nhau mà nhiều cặp vợ chồng đã chấm dứt hôn nhân. Nếu như quá trình ly hôn được thực hiện đúng thủ tục pháp luật; cũng như không vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình thì cuộc hôn nhân đó sẽ chấm dứt. Tuy nhiên, có những trường hợp ly hôn để vợ chồng tránh phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Điều này sẽ vi phạm pháp luật và phạm phải điều cấm về hôn nhân và gia đình. Vậy như thế nào được coi là ly hôn giả tạo? Khi thực hiện hành vi này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định 82/2020NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Ly hôn giả tạo là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Căn cứ để tiến hành việc ly hôn là:
- Giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
- Tình trạng hôn nhân rơi vào căng thẳng trầm trọng,
- Đời sống chung không thể kéo dài,
- Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc không đạt được.
Tuy nhiên, có những trường hợp ly hôn trên thực tế không phải vì tình trạng hôn nhân không thể kéo dài mà vì mục đích khác. Đó chính là ly hôn giả tạo.
Theo khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn giả tạo như sau:
“Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”
Các mục đích hướng tới khi ly hôn giả trên thực tế có thể kể đến như:
- Trốn tránh nghĩa vụ về tài sản như: ly hôn để cho vợ/chồng toàn bộ tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ,…
- Vi phạm chính sách, pháp luật về dân số
- Để đạt được mục đích khác như: Ly hôn để lấy chồng nước ngoài sau đó bảo lãnh sang nước ngoài theo diện bảo lãnh.
Ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật không?
Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn. Trong đó luật có liệt kê trường hợp ly hôn giả tạo.
Như vậy, ly hôn giả tạo là hành vi vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, xâm phạm tới trật tự quản lý xã hội và chế độ hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Việc pháp luật cấm ly hôn giả tạo là hoàn toàn hợp lý. Vì việc ly hôn giả tạo có thể gây ra những hậu quả nghiệm trọng ảnh hưởng đến việc quản lý trật tự xã hội; các vi phạm pháp luật khác về hôn nhân và gia đình. Ngoài ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người trong cuộc như con cái; vợ , chồng.
Ly hôn giả tạo bị xử lý như thế nào?
Khi ly hôn đúng pháp luật thì quan hệ nhân và quan hệ tài sản của vợ chồng sẽ chấm dứt.
Trong trường hợp Tòa án xem xét thấy rằng việc ly hôn là giả tạo; nhằm thực hiện mục đích khác; chưa có căn cứ ly hôn thì sẽ không chấp nhận yêu cầu ly hôn đó.
Theo quy định của pháp luật, ly hôn giả tạo là hành vi bị pháp luật cấm và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:
“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”.
Như vậy, với trường hợp thực hiện việc ly hôn giả tạo khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đồng lên đến 20 triệu đồng.
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn giả tạo
- Hành vi bị pháp luật nghiêm cấm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 20 triệu.
- Việc ly hôn giả tạo các tài sản sau hôn nhân nếu xảy ra tranh chấp sẽ không được đảm bảo theo các quy định của pháp luật.
- Ly hôn giả tạo để kết hôn lấy chồng nước ngoài để bảo lãnh gia đình xuất ngoại. Trường hợp này khá phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ hôn nhân; đặc biệt là khi có những trường hợp xấu xảy ra như người họ kết hôn đại để được xuất ngoại không chịu ly hôn; hay các vấn đề giấy tờ; tài sản khi có tranh chấp cũng không được pháp luật đảm bảo.
Mời bạn đọc xem thêm
- Cưỡng ép người khác ly hôn bị xử lý thế nào?
- Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Xử lý ly hôn giả tạo theo quy định pháp luật hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
– Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là: Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã.
– Căn cứ Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với ly hôn giả tạo là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
– Lẩn tránh trách nhiệm về tài sản tài sản. Chẳng hạn như: chồng biết mình sắp phá sản nên đã tiến hành ly hôn giả tạo và cho vợ hết tài sản. Tiến hành tẩu tán tài sản của mình và trốn tránh các nghĩa vụ trả nợ.
– Vi phạm chính sách, pháp luật về dân số. Chẳng hạn như: Vợ chồng ly hôn giả tạo để sinh thêm con thứ ba…
– Ly hôn giả tạo để đạt mục tiêu khác mà không nhằm kết thúc hôn nhân: chính là trường hợp vợ, chồng lợi dụng việc ly hôn nhằm mục đích xuất, nhập cảnh, xuất khẩu lao động. Chẳng hạn như: ly hôn giả tạo để lấy chồng nước ngoài sau đó bảo lãnh người nhà sang.