Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020 đã được Quốc Hội thông qua và sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020. So với Luật Doanh nghiệp 2014 thì có những điểm gì mới được chỉnh sửa. Bài viết này sẽ nêu rõ 05 mới của Luật Doanh nghiệp 2020 và 2014.
Căn cứ pháp lý:
- Luật doanh nghiệp 2020
- Luật doanh nghiệp 2014
Nội dung tư vấn
1. Điểm mới luật doanh nghiệp 2020: Thông báo mẫu dấu doanh nghiệp
LDN 2014: Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
LDN 2020: Luật mới không quy định về việc thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trước khi sử dụng.
Như vậy chủ doanh nghiệp được phép sử dụng con dấu ngay sau khi thành lập doanh nghiệp mà không cần thông báo mẫu dấu và có sự xác nhận từ phía cơ quan quản lý.
2. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
LDN 2014: Doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là doanh nghiệp do Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất, nắm giữ 100% vốn điều lệ
LDN 2020: Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 LDN 2020.
Quy định trên đã mở rộng khái niệm Doanh nghiệp nhà nước, từ đó tăng số lượng doanh nghiệp nhà nước so với thời điểm LDN 2014 có hiệu lực.
3. Doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải có Ban Kiểm soát
Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.
(Hiện hành, theo Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên).
Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
4. Điểm mới luật doanh nghiệp 2020: Tên địa điểm kinh doanh
LDN 2014: Theo quy định hiện hành thì tên địa điểm kinh doanh bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu
LDN 2020: Theo quy định mới thì ngoài quy định về chữ viết thì bổ sung thêm tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
5. Đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 LDN 2014 thì có 06 nhóm đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên ở LDN 2020 số lượng đối tượng đã được bổ sung thêm các nhóm đối tượng sau:
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự
Hãy liên hệ với Luật sư X khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty cũng như hộ kinh doanh cá thể: 0833 102 102
Hi vọng bài viết sẽ có X