Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay có nhiều bạn nữ bất chấp vì tiền mà chấp nhận ngoại tình những người đàn ông mà mình biết là họ đã có gia đình, con cái. Hành vi này không chỉ vi phạm về mặt đạo đức xã hội mà nó còn là một hành vi vi phạm pháp luật trầm trọng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về việc ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ/CP
- Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
– Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
– Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
– Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
– Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hôn nhân và gia đình tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hôn nhân và gia đình tại Việt Nam như sau:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Yêu sách của cải trong kết hôn;
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
– Bạo lực gia đình;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Ngoại tình với người đã có gia đình là gì?
Theo theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì hành vi ngoại tình với người đã có gia đình chính là hành vi yêu đương bất chính hoặc sống chung hoặc kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng.
Người ngoại tình với người đã có gia đình có thể là người độc thân, có thể là người đã có gia đình. Bên cạnh đó người ngoại tình với người đã có gia đình có thể biết hoặc không biết về hành vi ngoại tình với người đã có gia đình của mình.
Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?
Ngoại tình với người đã có gia đình không chỉ là một hành vi vi phạm về mặt đạo đức mà nó còn là một hành vi vi phạm về mặt pháp luật. Chính vì thế mà tuỳ vào tính chất và mức độ vi phạm, người ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về mặt xử lý hành chính:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ/CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Về mặt xử phạt hình sự:
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Phát hiện chồng ngoại tình thì có kiện được không?
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về phạm vi khởi kiện như sau:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
– Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố dụng dân sự có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Như vậy theo những quy định mà bài viết đã phân tích ta thấy được, hành vi ngoại tình thiên về các hành vi vi phạm pháp luật có yếu tố hình sự hơn là dân sự cho nên khi chồng ngoại tình bạn không thể kiện chồng ra Toà án giải quyết vụ việc dân sự về hành vi ngoại tình và yêu cầu bồi thường được. Mà thay vào đó nếu chồng bạn ngoại tình mà sau nhiều lần nói chuyện, nhắc nhỡ, chồng bạn vẫn không thay đổi và ngày càng có những hành vi làm cho hành phúc gia đình bị phá vỡ trầm trọng thì bạn có thể tố giác hành vi ngoại tình của chồng bạn với phía cơ quan công an có thẩm quyền để giải quyết xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tuỳ theo tính chất sự việc).
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?″. LSX tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, giá đền bù đất, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoặc vấn đề về giết người do bị kích động mạnh có đi tù không của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LSX thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Bằng chứng ngoại tình là các bằng chứng có căn cứ chứng minh được hành vi của một người đủ để cấu thành tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Đây là những chứng cứ chứng minh được việc chồng hoặc vợ của bạn chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn. Các bằng chứng này có thể là hình ảnh, tin nhắn, … giữa chồng/ vợ bạn và người đó.
– Chứng cứ ngoại tình cần phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp trong khi thu thập những bằng chứng ngoại tình và không mang tính chất cá nhân. Chúng đòi hỏi phải có tính chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện. Ví dụ bạn có thể sử dụng tin nhắn của người đó gửi đến chồng/ vợ mình nhưng lại không thể đưa ra bằng chứng là thư từ gửi riêng giữa hai người họ. Bởi khi đưa ra bằng chứng này bạn đã vi phạm bí mật thư tín, có thể cũng sẽ không được tòa công nhận.
Các cách thu thập bằng chứng ngoại tình của vợ/chồng được nhiều người sử dụng có thể kể đến như:
– Cài phần mềm theo dõi điện thoại;
– Cài thiết bị nghe lén;
– Thuê thám tử tư;
– Tự tìm hiểu, yêu cầu vợ/chồng thừa nhận;
Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn có đề cập đến: Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Chính vì thế khi có yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn, thì Thẩm phán sẽ dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn. Ví dụ, nếu người chồng ngoại tình, không chung thủy thì tòa án phải xem xét yếu tố “lỗi” này khi chia tài sản chung để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.