Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác của người dân càng lớn. Người dân thế chấp quyền sử dụng đất của mình để vay ngân hàng. Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu tài sản có quyền sử dụng đất đang thế chấp muốn bán đất đó cho bên thứ ba hoặc khi có đủ khả năng trả và muốn lấy lại sổ thì phải thực hiện thủ tục xóa thế chấp. Vậy Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất như thế nào? Cùng LSX tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thế chấp tài sản được hiểu là một bên thế chấp lấy tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để tiến hành bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và sẽ không phải giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, ngoại trừ trường hợp hai bên có sự thỏa thuận khác.
Đồng thời căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm quy định các biện pháp bảo đảm phải đăng ký bao gồm:
- Thế chấp quyền sử dụng đất.
- Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.
- Thế chấp tàu biển.
Trường hợp nào áp dụng xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng nhà đất?
Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp thực hiện việc xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có căn cứ sau:
– Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác.
– Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm.
– Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác.
– Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm.
– Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Khi có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu.
– Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
– Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm.
– Theo thỏa thuận của các bên.
Điều kiện xóa thế chấp quyền sử dụng đất
Về điều kiện xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP nêu rõ:
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
- Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
- Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
- Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
- Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
- Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
- Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
- Theo thỏa thuận của các bên.
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ, gồm (theo Điều 47 Nghị định 102/2017/NĐ-CP):
- Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu)/văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận bảo đảm trong trường hợp phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên bảo đảm;
- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục thực hiện xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ theo quy định ( hồ sơ bao gồm các giấy tờ như chúng tôi đã trình bày ở trên)
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại:
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa;
- Cơ quan có thẩm quyền xóa thế chấp: Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán bộ tiếp nhận cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; và vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Ở bước này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận.
- Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì chứng nhận nội dung đăng ký vào phiếu yêu cầu đăng ký.
Bước 5: Trả kết quả đăng ký
Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người yêu cầu đăng ký 01 bản chính giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót.
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) quyền sử dụng nhà đất”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện được hưởng lãi suất ưu đãi khi vay tiền ngân hàng
- Đất đang được thế chấp tại ngân hàng có được phép bán không năm 2023?
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang thế chấp tại ngân hàng có được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, thì lệ phí xóa đăng ký thế chấp đất là 20.000 đồng/hồ sơ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
– Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.