Luật sư X là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý về tách hợp thửa đất nhanh năm 2023. Tách hợp thửa đất được coi là một trong những thủ tục phức tạp. Nếu không tìm hiểu kỹ quy trình tách hợp thửa đất thì việc thực hiện gặp khá nhiều khó khăn. Với đội ngũ Luật sư, Luật gia, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm xử lý các vụ việc liên đến tách hợp thửa đất, Luật X đảm bảo giải quyết vụ việc nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí.
Nếu bạn đang có nhu cầu tách hợp thửa đất mà vẫn đang gặp rắc rối hoặc còn lúng túng thì hoàn toàn có thể sử dụng dịch vụ tách hợp thửa đất của Luật sư X
✅Dịch vụ cấp sổ Đỏ lần đầu | ⭐ Luật sư X cung cấp dịch vụ tư vấn, hướng dẫn làm sổ Đỏ lần đầu nhanh chóng, uy tín. Cam kết nhận sổ Đỏ trong thời gian sớm |
✅Dịch vụ thừa kế đất đai | ⭐ Tư vấn trình tự, thủ tục phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép thừa kế đất đai |
✅Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai | ⭐Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, chúng tôi tin tưởng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn trong quá trình tranh chấp đất đai |
✅Dịch vụ mục đích sử dụng đất | ⭐ Với đội ngũ luật sư, luật gia có trình độ chuyên môn cao về đất đai, Luật sư X đảm bảo thực hiện tư vấn về mục đích sử dụng đất đúng quy định |
Dịch vụ tách hợp thửa đất của Luật sư X
Mức phí dịch vụ tách hợp thửa đất mà Luật sư X cung cấp cho khách hàng là mức phí vô cùng ưu đãi. Tuỳ vào vụ việc phức tại hay không mà mức chi phí tư vấn sẽ từ 2 triệu đồng trở lên. Khách hàng sẽ được luật sư/ chuyên viên pháp lý của Luật sư X tư vấn và thực hiện công việc pháp lý với tổng thời gian là từ 4- 20 giờ tuỳ thuộc vào từng gói kèm theo mức phí tương ứng. Luật sư X cam kết không thu thêm bất cứ khoản phí nào sau khi tư vấn.
Mong muốn đem đến cho quý khách hàng có sự trải nghiệp tuyệt vời nhất khi sử dụng dịch vụ, chúng tôi luôn có những ưu đãi khi khách hàng lựa chọn tin tưởng. Khi quý khách đặt lịch tư vấn thì mức phí ưu đãi, phần chi phí dịch vụ tư vấn sẽ được khấu trừ vào khoản chi phí khi sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, chúng tôi có tặng kèm ưu đãi cho người thân, bạn bè khi được sự giới thiệu của khách hàng đến với Luật sư X.
Thời gian thực hiện: Tùy từng vụ việc và thời gian thực hiện khoảng từ 30-50 ngày làm việc
Cam kết chất lượng dịch vụ
Luật Sư X sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
Chúng tôi đảm bảo về độ chính xác của thông tin khi cung cấp báo cáo cho khách hàng. Nếu có bất kỳ sai sót nào về thông tin chúng tôi bàn giao thì chúng tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Mọi thông tin cá nhân khách hàng, thông tin về dịch vụ sử dụng đều được chúng tôi bảo mật tuyệt đối, không để bên thứ ba biết mà không có sự cho phép từ phía khách hàng.
Với đội ngũ luật sư với nhiều năm kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đảm bảo được tính chuyên nghiệp, nghiêm túc, hiệu quả. Luật sư X đều có thể giúp bạn giải quyết vấn đề pháp lý nhanh và chính xác và bàn giao kết quả đúng với thời gian đã hẹn. Việc này sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại cho khách hàng. Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao, tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với mức giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí phù hợp, tiết kiệm đối với khách hàng.
Luật sư X cung cấp các dịch vụ tách hợp thửa đất
Các công việc trong dịch vụ tách hợp thửa đất cho khách hàng, chúng tôi sẽ thực hiện công việc liên quan đến việc tách hợp thửa, bao gồm:
Dịch vụ tách thửa đất
- Dịch vụ tách thửa đất trồng cây lâu năm
- Dịch vụ tách thửa đất dự án
- Dịch vụ tách thửa đất thổ cư, đất ở
- Dịch vụ tách thửa đất nông nghiệp
- Dịch vụ tách thửa đất nông thôn
- Dịch vụ tách thửa đất thương mại dịch vụ
- Dịch vụ tách thửa đất dân cư xây dựng mới
- Dịch vụ tách thửa đất tái định cư
- Dịch vụ tách thửa đất trồng lúa
Dịch vụ hợp thửa đất
- Dịch vụ hợp thửa đất liền kề
- Dịch vụ hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng đất
- Dịch vụ hợp thửa đất nông nghiệp
- Dịch vụ hợp thửa đất thổ cư và đất trồng cây lâu năm
- Dịch vụ hợp thửa đất ở và đất vườn
- Dịch vụ hợp thửa đất ở và đất nông nghiệp
Dù bạn ở bất cứ nơi đâu, Luật sư X luôn sẵn sàng hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách hàng giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý. Luật sư X luôn mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ tách hợp thửa đất của Luật sư X hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0833102102
- Đặt lịch Luật Sư gọi lại: https://lienhe.lsx.vn/dat-lich-goi
- Báo giá vụ việc: https://lienhe.lsx.vn/bao-gia-vu-viec
Hoặc qua trực tiếp văn phòng có địa chỉ tại:
- Trụ sở chính Hà Nội: Biệt thự số 1, Lô 4E Trung Yên 10B Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trụ sở Hồ Chí Minh: Số 21, Đường số 7 CityLand Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp
- Trụ sở Bắc Giang: Số 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ
Hoặc tư vấn online qua các kênh sau:
- Để lại tin nhắn trên FaceBook: https://www.facebook.com/luatsux
- Để lại thông tin qua Mail: Luatsu@lsx.vn
- Để lại thông tin liên hệ qua: https://lienhe.lsx.vn/
Tại sao nên chọn sử dụng dịch vụ tách hợp thửa đất tại Luật sư X
Với mong muốn và lý tưởng sẽ trở thành một trong số những công ty hàng đầu về lĩnh vực tư vấn pháp lý. Mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất trên thị trường pháp lý hiện nay. Chúng tôi luôn cố gắng, cải thiện với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”. Vậy nên, chúng tôi đang ngày càng nỗ lực, ngày càng hoàn thiện để có thể phù hợp với khách hàng.
Giá trị cho cộng đồng:
– Là sáng lập và vận hành group tư vấn đất đai trên Facebook và zalo với 50.000 thành viên
– Hàng tuần, luật sư sẽ trực tiếp giải đáp và tư vấn miễn phí cho người dân qua Livestream trên Fanpage và tiktok:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
– Hỗ trợ pháp lý người dân thông qua các buổi tuyên truyền được sự ủng hộ của chính quyền và người dân địa phương
- Hệ thống Luật sư X tư vấn pháp luật miễn phí tại Hà Nội
- Công ty Luật sư X tư vấn pháp luật miễn phí cho người dân Đặng Xá
Với đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo. Với lãnh đạo có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật. Chúng tôi đảm bảo bạn có thể có được những trải nghiệm tuyệt vời nhất khi sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi.
Công ty Luật sư X từ khi thành lập đến nay đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đất đai và thực hiện các dịch vụ pháp lý liên quan. Luật sư X cùng với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có kiến thức chuyên sâu, tâm huyết và tận tụy với nghề, luôn được sự tín nhiệm của khách hàng và đã hỗ trợ quý khách hàng thành công nhiều vụ việc liên quan đến đất đai. Có thể kể đến
Đất đai
Vụ việc bồi thường hỗ trợ về đất liên quan đến dự án cải tạo nâng cấp QL1A đoạn Văn Điển – Ngọc Hồi với diện tích đất 158.000m2.
Vụ việc thu hồi đất trồng Cây kiểng Bẩy Phước tại Thành phố Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích đất thu hồi lên tới. 17.292m2
Mới đây từ qua trang facebook chúng tôi nhận được câu hỏi của bạn H như sau ” Chào luật sư, nhà tôi có 2 mảnh đất nằm liền kề với mảnh đất của ông tôi, năm rồi ông tôi có cho bố tôi mảnh đất đó. Bây giờ bố tôi muốn hợp mảnh đất của ông tôi với đất của gia đình tôi cho liền thổ và muốn tách một ít đất cho tôi ra ở riêng. Luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục tách hợp thửa được không? Mong luật sư giải đáp
Chào bạn, Luật sư X rất vui nhận được câu hỏi của bạn. Công ty chúng tôi là đơn vị chuyên tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp luật đất đai trên toàn quốc. Trong đó có Dịch vụ tách hợp thửa đất nhanh chóng, uy tín năm 2023. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ trình bày một số thông tin về tách hợp thửa đất. Mời bạn cùng tham khảo nhé
Tách thửa đất là gì?
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau
Theo đó, tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Hợp thửa đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm 2.3a khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về đối tượng thửa đất như sau:
Nội dung bản đồ địa chính
2.3. Đối tượng thửa đất
a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
Việc hợp thửa đất chỉ được tiến hành giữa những thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hai thửa đất không cùng mục đích sử dụng thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Điều kiện chung để tách hợp thửa đất
Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
- Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
- Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.
- Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
- Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.
Theo đó, thửa đất nếu muốn được tách hợp thửa phải đảm bảo 5 điều kiện chung nêu trên.
Thủ tục tách hợp thửa đất đai hiện nay
Thủ tục tách hợp thửa đất đai như sau:
Các bước làm thủ tục tách thửa và hợp thửa đất đai
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và các giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch 88/2016/TT-BTC-BTNMT
- Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
- Nộp bản chính giấy tờ.
- Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì:
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
Trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
- Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
- Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia tách thửa đất
Bước 3: Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa
Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Bước 1: Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền;
Đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
Bước 1: Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 2: Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất
Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu quy định của pháp luật;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp.
Mẫu đơn yêu cầu tách thửa và hợp thửa đất đai
Mẫu đơn yêu cầu tách thửa và hợp thửa đất đai còn gọi là mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất.
Mức phí, lệ phí tách hợp thửa đất
Khi tách, hợp thửa đất sẽ phải chịu một số chi phí nhất định. Cụ thể:
Lệ phí tách thửa
Phí đo đạc tách thửa
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.
Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
Phí thẩm định hồ sơ
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)
Lệ phí khi hợp thửa
Lệ phí trước bạ
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
- Diện tích đất tính bằng m2
- Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
Lệ phí địa chính
Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng
Ngoài ra còn có: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ (nếu cần)
Lưu ý khi tách hợp thửa đất
- Diện tích đất tối thiểu của các nơi là khác nhau, để biết quy định về diện tích tối thiểu thì bạn phải tham khảo quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất.
- Làm thủ tục tách hợp thửa phải tính đến ngày ban hành quy định, quyết định, thông tư, không phân biệt trên đất có nhà ở hay không.
- Kiểm tra quy hoạch, nếu phải thu hồi đất có dự án quy hoạch thì không được phân lô. Kiểm tra quy hoạch tại đây: https://giaiphaptaichinh.net/kiem-tra-thong-tin-quy-hoach
- Phải tuân theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật theo quy định của quốc gia phải đảm bảo tuân thủ quy hoạch được duyệt và kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực.
Video Luật sư tư vấn thủ tục hành chính liên quan đến đất đai
Thông tin liên hệ
Luật sư X vừa chia sẻ các thông tin liên quan đến dịch vụ “Dịch vụ tách hợp thửa đất uy tín năm 2023“. Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tách hợp thửa đất để được hỗ trợ bởi luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm…. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để tư vấn, hỗ trợ cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn năm 2023
- Trình tự thủ tục tách thửa đất hộ gia đình quy định 2023
- Quy định về tách thửa đất thổ cư 2021 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất; cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.
Tức là, mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa; đối với từng loại đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Bạn ở địa phương nào thì lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó hỏi về việc xác định; và diện tích thửa đất được phép tách.
Trường hợp không được tách thửa đất:
Tách thửa đất là việc chia thửa đất gốc thành nhiều thửa đất nhỏ hơn theo trình tự pháp luật.
Về quy định chung, các trường hợp không được tách thửa đất tại 63 tỉnh thành bao gồm:
– Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
– Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Ngoài các điều kiện trên, thì mỗi tỉnh thành sẽ có những quy định cụ thể về các trường hợp không được tách thửa đất tại địa phương.
Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
…
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất hợp các thửa đất nông nghiệp với nhau thành một thửa đất duy nhất thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với thửa đất mới đó.