Hiện nay, nhiều thủ tục hành chính đã được thực hiện qua mạng, vì đó mà các thủ tục này được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn. Trong số đó, phải kể đến thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng. Rất nhiều doanh nghiệp đã có thể đăng ký kinh doanh qua mạng một cách dễ dàng. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp vẫn còn ít vướng mắc khi thực hiện thủ tục này. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi đăng ký kinh doanh qua mạng, hãy tham khảo bài viết Hướng dẫn đăng ký kinh doanh qua mạng dễ hiểu dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Hình thức đăng ký kinh doanh qua mạng
Đăng ký kinh doanh qua mạng là tên thường gọi của hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc đăng ký kinh doanh qua mạng được thực hiện như sau:
“1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.“
Như vậy, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong 02 cách sau để thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng:
– Đăng ký doanh nghiệp bằng tài khoản đăng ký kinh doanh:
- Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp.
- Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký.
– Đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số:
- Chữ ký số là một dạng chữ ký bằng phương pháp điện tử dùng để thay thế chữ ký thông thường, mẫu dấu trong các văn bản của cơ quan, tổ chức.
- Khi đăng ký doanh nghiệp theo hình thức này phải nộp hồ sơ là các văn bản điện tử (định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”) qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp thay vì nộp bản giấy.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng
Căn cứ vào Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng như sau:
“3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.“
Tùy vào loại hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mà hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng sẽ khác nhau. Cụ thể:
Doanh nghiệp tư nhân:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Công ty hợp danh:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách thành viên.
– Bản sao các giấy tờ:
+ Giấy tờ pháp lý của thành viên công ty, của người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách thành viên (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) hoặc danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (công ty cổ phần).
– Bản sao các giấy tờ:
+ Giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
+ Giấy tờ pháp lý của thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; giấy tờ pháp lý của người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông tổ chức đầu tư nước ngoài và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Bản sao các giấy tờ:
+ Giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
+ Giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu công ty; giấy tờ pháp lý của người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên phải văn bản điện tử (định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”).
Hướng dẫn đăng ký kinh doanh qua mạng
Theo Điều 44, 45 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng được thực hiện như sau:
Bước 1: Đăng nhập tài khoản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Link đăng nhập: https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn/inf/default.aspx
Bước 2: Kê khai thông tin và tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ và nộp lệ phí theo quy định.
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
– Người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết.
Trước đây, sau khi Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo chấp thuận thì doanh nghiệp phải một bộ hồ sơ bằng bản giấy lên để nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ giấy nhưng người thực hiện thủ tục vẫn phải lên Phòng Đăng ký kinh doanh để tiến hành nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn đăng ký kinh doanh qua mạng dễ hiểu năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý, thông tin pháp lý khác liên quan đến tải mẫu hợp đồng thuê nhà. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 3 Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử như sau:
“3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.”
Như vậy, khi bạn lập tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp thì tài khoản này chỉ được cấp cho một cá nhân là bạn, không được cấp cho tất cả những người cùng thành lập doanh nghiệp. Bạn khi được cấp Tài khoản này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Căn cứ vào Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử như sau:
“Điều 42 . Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Như vậy, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.