Ở những nơi tấp nập như thành thị, nghề bán trà đá ven đường trở nên rất phổ biến.Tuy nhiên; việc hiện diện rộng rãi như vậy thì câu hỏi đặt ra là; liệu kinh doanh ngành nghề này có phải đăng ký kinh doanh không? Cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc trong bài viết Bán trà đá vỉa hè có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Nội dung tư vấn
Căn cứ pháp lý
Đăng ký kinh doanh là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký kinh doanh như sau:
Điều 3:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập; doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
Bán trà đá vỉa hè có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Không phải ngành nghề nào phát sinh thu nhập cũng phải đăng ký kinh doanh. Cụ thể; pháp luật đã cho phép đối tượng tham gia kinh doanh một số ngành nghề có tính chất đặc biệt như: thu nhập thấp; bán rong; bán đồ vặt;… thì không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy Bán trà đá vỉa hè có phải đăng ký kinh doanh ? Và câu trả lời là nghề “bán trà đá” chính là nghề thuộc danh mục bán “đồ ăn vặt” không phải đăng ký kinh doanh. Cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ – CP: các trường hợp sau không phải đăng ký kinh doanh:
“Điều 79
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh; trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Kinh doanh “trà đá vỉa hè” là hành vi trái pháp luật?
Pháp luật cho phép hoạt động kinh doanh trà đá không phải đăng ký kinh doanh, tuy nhiên, nếu bạn kinh doanh trà đá TRÊN VỈA HÈ lại là hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến trật tự đô thị, an toàn giao thông. Cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm …
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
Như vậy có nghĩa là; nếu chưa xin phép kinh doanh trên vỉa hè tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tự ý buôn bán trà đá trên vỉa hè là hành vi trái pháp luật. Mức phạt cho hành vi vi phạm này có thể lên đến 200.000 đồng theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:
“Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng; trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này.”
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Bán trà đá vỉa hè có phải đăng ký kinh doanh hay không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải đăng ký địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. Chung cư và nhà tập thể không được đăng ký làm trụ sở công ty cũng như địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, việc kê khai vốn bao nhiêu là quyền của doanh nghiệp, doanh nghiệp tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về vốn điều lệ của công ty. Trừ các ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn theo quy định của pháp luật nhưng cũng không cần chứng minh nguồn vốn mà chỉ đảm bảo chịu trách nhiệm đối với nguồn vốn kê khai và đủ nguồn vốn ký quỹ theo quy định một số ngành nghề cụ thể.