Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì?

bởi DangNgocHa
Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì?

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm 2 loại là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Nhiều tổ chức, cá nhân khi muốn đầu tư, kinh doanh độc lập đã lựa chọn loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Vậy Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết sau đây!

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Theo quy định Luật doanh nghiêp 2020, có 4 loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.

Trong đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm 2 loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên  là doanh nghiệp  những đặc trưng sau:

– Chủ sở hữu công ty có thể là một tổ chức hoặc một cá nhân.

– Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty là trách nhiệm hữu hạn, tức là chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân

–  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần; nhưng được phát hành trái phiếu  theo quy định.

Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền của chủ sở hữu công ty

Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

– Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

– Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

– Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;

– Quyết định dự án đầu tư phát triển;

– Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

– Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

– Thông qua báo cáo tài chính của công ty;

– Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

– Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

– Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

– Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

– Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

– Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

– Quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:

– Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty

– Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

– Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

– Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

– Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

– Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

– Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

Chủ sở hữu công ty có các nghĩa vụ sau đây:

– Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

– Tuân thủ Điều lệ công ty.

– Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

– Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

– Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

– Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt

– Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.

– Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.

– Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

– Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

– Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

Mời bạn tham khảo

Thông tin liên hệ

Trên đây là thônng tin tư vấn của chúng tôi về “Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102  để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức không?

Có thể! Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là một tổ chức hoặc một cá nhân

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà đi tù thì ai sẽ thay chủ sở hữu thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong công ty?

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân đang chấp hành hình phạt tù thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm