Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

bởi Lan Phương
Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Hiện nay, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong các Công ty TNHH 2 thành viên trở lên diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên; có rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm chuyển nhượng phần vốn góp; và mua lại phần vốn góp trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Vậy điểm khác nhau giữa 2 thủ tục này là gì? Và hệ quả của việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên ra sao? Hãy cùng Phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X tìm hiểu ngay bây giờ nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020;

Nghị định 01/2021/NĐ-CP;

Nội dung tư vấn

Phần vốn góp là gì?

Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp; hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên; và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Mua lại phần góp vốn và chuyển nhượng phần vốn góp có gì khác nhau?

Mua lại phần vốn góp là gì?

Theo quy định tại Điều 51 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì; mua lại phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên là việc thành viên có phần vốn góp yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình; nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết; quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền; và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
  • Tổ chức lại công ty;
  • Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản; và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết; quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường; hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty; trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại; công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này; thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác; hoặc người không phải là thành viên công ty.

Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?

Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51; khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này; thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần; hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên; nếu các thành viên còn lại của công ty không mua; hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b; c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Như vậy, có thể thấy; mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau. Chuyển nhượng phần vốn góp chỉ được thực hiện khi công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định và thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác; hoặc người khác không phải là thành viên theo thứ tự như sau:

– Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

– Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại của công ty cho người không phải là thành viên; nếu các thành viên còn lại của công ty không mua; hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày;kể từ ngày chào bán.

Hệ quả pháp lý sau khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Vốn điều lệ của công ty không thay đổi; trường hợp không làm thay đổi thành viên công ty thì cần tiến hành thủ tục thay đổi tỷ lệ vốn góp.
  • Trường hợp chuyển nhượng; hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty; công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
  • Việc chuyển nhượng vốn góp dẫn đến việc thay đổi thành viên; công ty phải thực hiện việc thông báo thay đổi thành viên công ty.

Dịch vụ chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên của Luật sư X

  • Tư vấn quy trình, thủ tục
  • Hỗ trợ thu thập, kê khai những văn bản cần thiết.
  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ giấy tờ hợp lệ.
  • Đại diện thay mặt thực hiện thủ tục với cơ quan hành chính nhà nước.
  • Bàn giao sau khi có kết quả hợp lệ.

Với đội ngũ tư vấn và các chuyên viên tư vấn nhiều năm trong lĩnh vực doanh nghiệp; cũng như hỗ trợ khách hàng. Khi sử dụng của Luật sư X; quý khách hàng có thể yên tâm hoàn toàn về thủ tục pháp lý sau khi được thực hiện. Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp, nhiệt tình trong quá trình làm việc.

Hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0833102102

Câu hỏi liên quan

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những gì?

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Trường hợp thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó như thế nào?

Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
– Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
– Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định pháp luật.

Sau thời hạn quy định mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như thế nào?

Sau thời hạn quy định mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì giải quyết ra sao?

Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm