Xin giấy phép xây dựng là một trong những thủ tục bắt buộc đối với chủ đầu tư phải có khi bắt đầu xây dựng. Để công trình có thể xây dựng được thuận lợi thì việc tìm hiểu đến trình tự thủ tục khi xây dựng công trình là không thể thiếu. Và một trong những bước đầu tiên khi thực hiện xây dựng nhà ở đó là phải xin cấp phép xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật quy định có những trường hợp bắt buộc phải có nhưng cũng có những trường hợp các công trình khi xây dựng lại được miễn giấy phép xây dựng. Để biết được việc khi xây dựng nhà của mình có thuộc trừng hợp được miễn giấy phép xây dựng không, hãy theo dõi những giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ:
-
Luật xây dựng 2014
Nội dung tư vấn
1. Giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Nó là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch đô thị đã được thông qua, qua đó có thể xác định người dân xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch.
2. Đối tượng phải có giấy phép xây dựng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định như sau: Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014.
Như vậy, Chủ đầu tư là người phải có giấy phép xây dựng theo quy định trước khi khởi công xây dựng công trình. Đây là một trong những thủ tục bắt buộc đối với chủ đầu tư khi xây nhà hoặc xây dựng các công trình khác theo quy định.
3. Công trình được miễn giấy phép xây dựng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định các công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Như vậy, theo quy định thì những công trình xây dựng nhà thuộc quy định trên sẽ được miễn giấy phép xây dựng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc việc những công trình nhà, xây dựng khác ngoài quy định trên sẽ phải thực hiện xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công theo quy định của pháp luật. Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp, khi xây nhà mà nhà đó có thuộc những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định trên hay không. Nếu nhà được xây dựng không phải là đối tượng được miễn giấy phép xây dựng thì việc xin giấy phép xây dựng là điều kiện bắt buộc trước khi khởi công đối với các chủ đầu tư.
Hiện nay, đối với các công trình nhà hầu hết trước khi xây dựng đều phải xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở. Việc phải xin cấp phép khi xây dựng nhà trên đất là một việc làm hết sức cần thiết, điều này giúp xác định được việc xây dựng ngôi nhà này có phải hợp pháp hay không, xác định đượcnhững thông tin được ghi nhận trên các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở nhà ở, xác định được công trình này có ảnh hưởng đến các công trình khác ở xung quanh không và điều quan trọng hơn là để tránh trường hợp các cơ quan chức năng sẽ tiến hành dỡ bỏ công trình nếu công trình nếu cố tình xây dựng công trình trái pháp luật.
Hy vọng bài viết hữu ích với quý độc giả!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tư vấn Luật xây dựng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102