Lao động nữ là đối tượng lao động được pháp luật đặc biệt bảo vệ. Theo Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc đơn phương chấm dứt đối với lao động nữ vì lí do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vậy việc doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang mang thai có bị làm sao không?
Căn cứ:
- Bộ luật lao động 2012
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
Nội dung tư vấn
1. Sếp liệu có quyền sa thải nhân viên nữ đang có thai?
Lao động nữ đang mang thai là trường hợp hết sức đặc biệt, pháp luật cũng có những quy định tại khoản 3 điều 155 Bộ luật lao động 2012 để bảo vệ đối tượng này, cụ thể:
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Có thể thấy rằng, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ vì lí do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản…. trừ trường hợp:
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết
- Bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
- Bị mất tích hoặc chêt
- Hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoat động
Như vậy, doanh ngiệp sẽ không được phép ra quyết định sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì những lí do trên.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này
Theo quy định trên, nếu trong thời gian mang thai, lao động nữ thường xuyên vi phạm nội quy công ty hoặc không hoàn thành công việc theo yêu cầu như trong thỏa thuận hợp đồng thì bên doanh nghiệp có quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với cá nhân đó. Và mức độ hoàn thành công việc của nhân viên nữ phải được đánh giá khách quan dựa trên chỉ tiêu cụ thể trong quy chế của doanh nghiệp, theo nghị định 05/2015/NĐ-CP :
Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Bên cạnh lí do người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo yêu cầu, người sử dụng lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai trong các trường hợp khác quy định tại khoản điểm b, c, d khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012.
2. Trách nhiệm khi “sa thải”
Cho người lao động nữ hưởng mức chế độ thai sản:
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014, phía người sử dụng lao động có trách nhiệm cho lao động nữ được hưởng chế độ tai sản từ khi mang cho đến khi hợp đồng lao động kết thúc, hoặc theo sự thỏa thuận ban đầu giữa các bên. Để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ mang thai phải đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con:
Điều 31: Điều kiện hưởng đủ chế độ thai sản :
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ được tính theo quy định sau (Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội) :
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Trách nhiệm thông báo
Theo bộ luật lao động, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo trước cho người lao động biết trước một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào loại hợp đồng mà hai bên đang giao kết với nhau. Nếu bên sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo trước cho người lao động biết sẽ bị coi là hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Cụ thể :
Điều 38: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Trợ cấp thôi việc
Khi tiến hành sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người sử dụng lao động phải hoàn thiện nhiều nghĩa vụ trong đó có chi trả trợ cấp thôi việc, cụ thể quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Như vậy, qua những phân tích trên, có thể kết luận: Bên sử dụng lao động có (doanh nghiệp) quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt hơp đồng lao động đối với lao động nữ đang mang thai nhưng phải là những lí do thuộc các trường hợp theo điều khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012. Và người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện trách nhiệm của mình đối với người lao động trong thời hạn mà pháp luật quy định.
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102