Nhiều người đặt ra câu hỏi: “Tại sao cùng là 1 chủ sở hữu mà Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân mà Doanh nghiệp tư nhân lại không?“. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nguyên nhân xem sao nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Nội dung tư vấn
Theo quy định của pháp luật thì có 3 loại hình doanh nghiệp được thành lập; hoạt động có tư cách pháp nhân bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (Công ty TNHH 1 TV)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (Công ty TNHH 2 TV)
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
Bài viết này sẽ giải thích cho bạn đọc vì sao Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân.
Thế nào là có tư cách pháp nhân?
Căn cứ tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện sau:
- Phải được thành lập theo quy định; được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký; hoặc công nhận;
- Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: là cấu trúc nội tại bên trong; bao gồm các cơ quan lãnh đạo, bộ phận chuyên môn của tổ chức; đảm bảo cho tổ chức có khả năng thực tế để hoạt động; và điều hành đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động pháp nhân;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác; và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Tức là pháp nhân tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; và trong giới hạn tài sản đó. Năng lực trách nhiệm pháp nhân gọi là trách nhiệm hữu hạn; trừ trường hợp ngoại lệ là các công ty hợp danh; thì thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo đó, một trong những ưu điểm của việc “có tư cách pháp nhân” chính là tính độc lập về mặt tài sản; của chính pháp nhân đó và chủ sở hữu. Với một tổ chức có tư cách pháp nhân, chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm với phần tài sản của mình đóng góp vào công ty; hay người ta hay gọi là trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, nếu chẳng may công ty bạn lâm vào tình trạng phá sản; thì bạn chỉ cần chịu trách nhiệm với phần tài sản đã góp vốn vào công ty mà thôi.
Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân không?
Theo như đã phân tích ở trên, để một tổ chức có tư cách pháp nhân; tổ chức đó phải thỏa mãn 4 yêu cầu theo luật định; bao gồm:
- Được thành lập hợp pháp.
- Có tài sản riêng và phải tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
- Nhân danh chính mình tham gia vào quan hệ pháp luật.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Vậy xét về công ty TNHH 1 thành viên:
Thứ nhất, Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập hợp pháp
Việc thành lập một pháp nhân hợp pháp được thực hiện qua quá trình đăng ký kinh doanh; tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và thể hiện dưới dạng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Bởi vậy, tư cách pháp nhân của tổ chức sẽ có được kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; theo Khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Thứ hai, Công ty trách nhiệm hữu hạn có tài sản riêng và phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình
Khi bắt đầu đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ là một phần điều kiện bắt buộc chủ sở hữu phải kê khai; nhằm đưa ra một giới hạn về trách nhiệm của công ty. Vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên do chủ sở hữu góp; và được ghi vào điều lệ của công ty. Chủ sở hữu sẽ phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản của mình; sang sở hữu của công ty theo quy định của pháp luật. Như vậy, công ty TNHH 1 thành viên sẽ có tài sản độc lập hoàn toàn với chủ sở hữu.
Tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.”
Thứ ba, nhân danh chính mình tham gia vào quan hệ pháp luật
Nghĩa là, khi tham gia vào quan hệ pháp luật, công ty sẽ dùng tên của doanh nghiệp mình; để thiết lập các mối quan hệ xã hội. Chẳng hạn như Hợp đồng mua bán điện thoại giữa bên A là Công ty TNHH 1 thành viên ABC với bên B là anh Nguyễn Văn A. Bằng hành động này, một lần nữa, Công ty TNHH 1 thành viên khẳng định tính độc lập về tài sản; tư cách pháp lý với chủ sở hữu của công ty.
Thứ tư, cơ cấu quản lý chặt chẽ
Điều lệ của loại hình công ty TNHH 1 thành viên quy định rõ về cơ cấu tổ chức; cách thức quản lý;… theo quy định của pháp luật. Quy định này nhằm giúp cho Nhà nước dễ dàng kiểm soát hoạt động công ty.
Như vậy, bằng việc đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện do pháp luật quy định; Công ty TNHH 1 thành viên là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Vì sao Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?
Về tính độc lập của tài sản
Theo Điều 81 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu; sáng lập viên; thành viên của pháp nhân; và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định.
Đối chiếu với Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020: Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
“Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng; hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, tài sản của doanh nghiệp tư nhân; và chủ doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tăng; hoặc giảm số vốn đầu tư bất cứ lúc nào. Đồng nghĩa vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng có thể được chủ doanh nghiệp tư nhân sử dụng như tài sản cá nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ của doanh nghiệp; bằng toàn bộ tài sản của mình; không chỉ dừng lại ở số vốn đăng ký đầu tư của doanh nghiệp tư nhân.
Về tính độc lập trong các quan hệ pháp luật
Trong quan hệ tố tụng, doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình; để tham gia với tư cách độc lập; mà tư cách tham gia là của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Cụ thể, Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu:
“Điều 190. Quản lý doanh nghiệp tư nhân
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, có thể kết luận: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, bởi lẽ:
- Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân; Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; về mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải doanh nghiệp tư nhân.
- Trong quan hệ tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài, doanh nghiệp tư nhân không được độc lập nhân danh mình để tham gia.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư doanh nghiệp của Luật sư X: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Công ty TNHH một thành viên là gì?” answer-0=”Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Từ quy định nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của công ty TNHH một thành viên như sau: – Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; – Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; – Có tư cách pháp nhân; – Không được quyền phát hành cổ phần trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần. ” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên” answer-0=”Theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp: Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ, Chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên. ” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Khả năng huy động vốn của công ty TNHH 1 thành viên” answer-0=”Công ty TNHH một thành viên không có khả năng phát hành cổ phần. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của công ty cũng khá đa dạng. Công ty có thể thông qua việc phát hành trái phiếu, vốn vay từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoặc Chủ sở hữu công ty tự góp thêm vốn vào.” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]