Di chúc hợp pháp khi nào?

bởi Luật Sư X
Di chúc hợp pháp khi nào?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để được pháp luật công nhận hợp pháp thì mỗi di chúc dù dưới hình thức bằng văn bản hay bằng miệng đều phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Vậy đó là những điều kiện nào?

Căn cứ:

Nội dung tư vấn

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Điều kiện về chủ thể lập di chúc 

Về chủ thể lập di chúc Điều 625 và Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

           “Điểm a Khoản 1 Điều 630:

               Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép…

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, để di chúc được coi là hợp pháp thì chủ thể lập di chúc phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như sau:

  • Thứ nhất, phải là người thành niên: người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Thứ hai, phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá di chúc có giá trị pháp lý hay không.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần đặc biệt lưu ý rằng nếu người lập di chúc mới chỉ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi (người chưa thành niên) thì vẫn được lập di chúc nhưng phải cần sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc đó. Và sự đồng ý cần được hiểu rằng  là sự đồng ý cho họ lập di chúc, còn về nội dung di chúc do chính người chưa thành niên đó quyết định.

 

2. Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sự; do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Điều kiện về nội dung của di chúc được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…”.

3. Điều kiện về hình thức của di chúc

Điều kiện về hình thức của di chúc cũng là một trong những điều kiện cần thiết cần tuân thủ để di chúc được pháp luật công nhận là hợp pháp. Điểm b Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “…Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật”. Đồng thời, Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về hình thức của di chúc như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng“.

Như vậy, thông qua quy định của pháp luật hiện hành, có thể khẳng định rằng di chúc bằng văn bảndi chúc bằng miệng đều được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản là bắt buộc và được pháp luật ưu tiên vì tính chặt chẽ cũng như mức độ xác thực cao; còn di chúc bằng miệng chỉ được công nhận trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng (Điều 629 BLDS 2015). 

Bên cạnh đó, khi lập di chúc bạn cũng cần lưu ý để đáp ứng được điều kiện về hình thức của di chúc trong một số trường hợp đặc biệt sau:

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc và nội dung di chúc như đã nêu trên.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn !

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư thừa kế và di chúc tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm