Ai cũng biết hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ người hút thuốc lá đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Và điều đặc biệt, mặc dù tác hại của thuốc lá đang ngày một trở thành nỗi kinh hoàng của mỗi người, thì chúng ta vẫn chưa có quy định cấm hoàn toàn việc buôn bán thuốc lá. Mặc dù vậy, Luật Phòng chống tác hại thuốc lá tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng kết hợp với kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, trong đó có quy định phải xin giấy phép bán lẻ thuốc lá nếu muốn kinh doanh mặt hàng này. Vậy, thủ tục xin giấy phép bán lẻ thuốc lá được thực hiện như thế nào? Xin trân trọng giới thiệu tới quý khách hàng dịch vụ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá của Luật sư X.
Căn cứ pháp lí
-
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
-
Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2012
- Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá
- Nghị định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá
- Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
Nội dung tư vấn:
1.Điều kiện để được bán lẻ thuốc lá là gì?
Khoản 3 điều 26 nghị định 67/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, có quy định chi tiết về điều kiện để được bán lẻ thuốc lá như sau:
3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
a)Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
b)Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
c) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
d) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ nhất, thương nhân bán lẻ thuốc lá cần được thành lập theo quy định của pháp luật. Cụ thể, để trở thành thương nhân thì cá nhân phải đăng ký kinh doanh. Còn tổ chức kinh tế sẽ xuất hiện với tư cách là chủ thể của pháp luật và đồng thời là thương nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Đăng ký kinh doanh là điều kiện bắt buộc, nếu cá nhân có thực hiện một số hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì không được xem là “thương nhân”.
Chủ thể muốn tiến hành việc bán lẻ thuốc lá cũng phải có đăng kí ngành nghề kinh doanh bán lẻ về sản phẩm thuốc lá. Đây là một quyết định mang tính tiên quyết, là gốc rễ cho các chuỗi hành vi pháp lí liên quan đến hoạt động buôn bán lẻ thuốc lá sau này. Một chủ thể kinh doanh khi họ đăng ký ngành nghề kinh doanh tức là tồn tại dưới dạng một tổ chức – được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp theo luật kinh doanh, có mục tiêu và định hướng lợi nhuận rõ ràng về lĩnh vực mình lực chọn. Khi đó, bất kì một hoạt động kinh doanh nào của tổ chức này đều được hợp pháp hóa một cách công khai và minh bạch.
Thứ hai, một cách khái quát, địa điểm kinh doanh được hiểu là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm cơ sở cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể. Địa điểm kinh doanh nhằm mục đích mở rộng phạm vi bao phủ của doanh nghiệp trên nhiều tỉnh thành, khu vực nhằm tối thiểu hóa các chi phí như vận chuyển, tăng doanh thu cũng như cải thiện nâng cao dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng. Yêu cầu phải có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định là một quy định vô cùng thiết thực. Bởi lẽ, nếu không có những điều kiện trên, thì dù có được cho phép hoạt động, các cơ sở bán lẻ thuốc lá cũng không duy trì được lâu dài hoạt động kinh doanh của mình. Có thể thấy rằng, quy định này không nhằm “gây khó dễ” cho các chủ thể kinh doanh, mà hơn thế còn hạn chế cho họ gặp phải những rủi ro nhất định khi việc kinh doanh không được tiến hành trên điều kiện cơ sở vật chất hoàn thiện nhất có thể.
Bên cạnh đó, địa điểm kinh doanh cần tuân thủ các trường hợp nghiêm cấm bán thuốc lá theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 25 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá năm 2012 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân không được bán thuốc lá trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất tại:
- Các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
- Cơ sở y tế: Viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn;
- Cơ sở giáo dục:
- Phía ngoài cổng nhà trẻ
- Trường mẫu giáo
- Tường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học;
- Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
- Các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: Nơi làm việc; Trường cao đẳng, đại học, học viện; Địa điểm công cộng.
- Các phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
- Các địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
Thứ ba, để có thể được bán lẻ thuốc lá, diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên. Đây là một quy định gặp phải vô vàn ý kiến trái chiều từ người dân. Rằng, những người bán hàng vỉa hè theo kiểu tạm bợ thì đâu có làm ăn cố định, việc quy định diện tích tối thiểu để có thể tiến hành việc bán lẻ thuốc lá như vậy chưa thiết thực. Do đó, đến khi Nghị định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá ra đời, khoản c quy định về diện tích tối thiểu đã bị hủy bỏ.
Thứ tư, chủ thể kinh doanh cần có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh. Tiêu chí “có ghi rõ địa bàn kinh doanh” là điểm mới của nghị định này so với nghị định cũ. Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
đ) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
Theo đó, thương nhân là những chủ thể bao gồm, tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp, và những cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Còn doanh nghiệp là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Tổ chức này không chỉ có tên riêng, có tài sản riêng, mà còn có trụ sở giao dịch để phục vụ mục đích kinh doanh. Các chủ thể phân phối thuốc lá không chỉ là doanh nghiệp, mà còn có thể là các chủ thể thưc hiện hoạt động buôn bán nhỏ lẻ mà không đăng kí kinh doanh. Pháp luật mở rộng phạm vi chủ thể từ doanh nghiệp sang thương nhân là hoàn toàn hợp lí. Nghị định cũng cho phép thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép, thay vì chỉ được mua từ các thương nhân bán buôn như quy định cũ.
Thứ năm, phải phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá được tiến hành trên nguyên tắc xác định thuốc lá là hàng hóa hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ sự phát triển và phân bố của mạng lưới kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá. Giai đoạn 2016 – 2020, thực hiện hoạch mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá dựa trên nguyên tắc xác định số lượng thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo dân số, theo năng lực tài chính, theo khả năng vận tải, theo hệ thống kho bãi và theo khả năng thâm nhập thị trường của từng thương nhân. Dự kiến cả nước có khoảng 350 thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.760 thương nhân kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá (trong đó miền Bắc chiếm khoảng 45%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 27% và miền Nam chiếm khoảng 28%).
2.Không xin giấy phép bán lẻ thuốc lá bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại khoản 7 điều 4 nghị định 185/2013/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và sản xuất:
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh khi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực.
Tại Nghị định số 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Chính phủ quy định kinh doanh thuốc lá sẽ ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; trong khi trước đây, thuốc lá thuộc nhóm hàng hóa Nhà nước hạn chế kinh doanh. Như vậy thì hành vi buôn bán thuốc lá là loại hàng hóa hạn chế kinh doanh nên khi bán lẻ loại hàng hóa này mà không có giấy phép bán lẻ thuốc lá sẽ bị xử phạt với mức từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
3. Phí, lệ phí phải đóng xin giấy phép bán lẻ thuốc lá
Chính phủ qui định kinh doanh thuốc lá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, căn cứ theo Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP thì từng thành phố, vùng miền sẽ áp dụng thu các mức phí thẩm định kinh doanh khác nhau, cụ thể:
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
1. Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
a) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
b) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
c) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân là 400.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
d) Mức thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá là 200.000 đồng/giấy/lần cấp.
2. Tại các khu vực khác: Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.
3. Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Như vậy, nếu mở cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá tại các thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh sẽ phải nộp phí thẩm định kinh doanh là 1.200.000 đồng với tổ chức, doanh nghiệp và 400.000 đồng. Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá được mở tại khu vực huyện thì mức phí thẩm định là một nửa so với con số nêu trên.
4.Thủ tục xin giấy phép bán lẻ thuốc lá.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Vậy hồ sơ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá bao gồm những giấy tờ gì?
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế
- Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
- Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có:
- Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;
- Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.
Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định, 01 bộ gửi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện, thương nhân lưu 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá
Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh – sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Do đó, sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ giấy tờ, bạn cần đến địa chỉ trên để nộp hồ sơ. Cách thức nộp hồ sơ là bạn trực tiếp nộp tại cơ quan tiếp nhận.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp huyện có văn bản yêu cầu chủ thể nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ hồ sơ.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, UBND cấp giấy biên nhận cho chủ thể nộp đơn.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện xem xét và cấp giấy phép. Trường hợp thương nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
Bước 4: Nhận kết quả.
Sau 15 ngày, chủ thể nộp hồ sơ đề nghị có thể đến cơ quan có thẩm quyền để nhận kết quả là Giấy phép bán lẻ thuốc lá.
5.Vì sao bạn nên sử dụng dịch vụ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá của Luật sư X?
Thứ nhất, không thể phủ nhận một điều rằng ai trong số chúng ta cũng có khả năng tự mình thực hiện hoat động xin giấy phép bán lẻ thuốc lá. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành thực hiện có gặp phải trường hợp thiếu giấy tờ do không tìm hiểu kĩ nội dung pháp lí quy định, hồ sơ không hợp lệ vì chưa có kinh nghiệm thực hiện, gặp tình trạng “sách nhiễu” gây khó dễ của cơ quan có thẩm quyền hay không, thì lại là một vấn đề khác. Vì vậy, tại sao không tìm cách gạt bỏ những nỗi lo ấy ngay từ ban đầu? Chúng tôi, với đội ngũ Luật sư được đào tạo bài bản, chuyên sâu về pháp luật, có kỹ năng hành nghề và giàu kinh nghiệm, thường xuyên tiếp xúc với rất nhiều tình huống thực tế phát sinh trong lĩnh vực doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình thực hiện việc xin giấy phép bán lẻ thuốc lá cho hàng nghìn khách hàng, tự tin có thể đồng hành và tư vấn cho quý vị xuyên suốt các giai đoạn trong quá trình xin giấy phép bán lẻ thuốc lá và thay mặt quý vị thực hiện các thủ tục xin giấy phép bán lẻ thuốc lá. Đảm bảo việc xin giấy phép bán lẻ thuốc lá được thực hiện một cách hợp lí, hợp pháp, đúng thời hạn pháp luật quy định.
Thứ hai, chi phí hợp lý: Luật sư X luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng.
Thứ ba, tiết kiệm thời gian: Thời gian là vô giá, với kinh nghiệm dày dặn qua quá trình thực hiện xin giấy phép bán lẻ thuốc lá cho các quý khách hàng, chúng tôi tự tin có thể hoàn thành việc xin giấy phép bán lẻ thuốc lá trong một thời gian ngắn nhất.
Thứ tư, đảm bảo về sự bảo mật thông tin khách hàng. Thông tin được coi là dữ liệu vô cùng quan trọng đối với mọi tổ chức hay cá nhân. Để có được thông tin, dữ liệu đó, người dùng phải đánh đổi bằng nhiều thứ. Vì vậy, bảo mật thông tin là điều vô cùng quan trọng. Những thông tin bị đánh cắp có thể dẫn đến những rủi ro vô cùng nghiêm trọng đối với các khách hàng. Luật sư X cam kết mọi thông tin của khách hàng cung cấp trong quá trình thực hiện thủ tục xin giấy phép bán lẻ thuốc lá (thông tin địa chỉ cá nhân, tài khoản liên lạc hay những nội dung tối cơ bản khác) đều được bảo mật tuyệt đối.
6.Dịch vụ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá của Luật sư X.
Khi sử dụng dịch vụ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá của chúng tôi, quý khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ của Luật sư X trên các phương diện như:
- Đội ngũ chuyên viên của Luật sư X sẽ tư vấn cho khách hàng một cách cặn kẽ, tỉ mỉ các quy định của pháp luật liên quan đến bán lẻ thuốc lá:
- Địa điểm kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu gì?
- Các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định pháp luật là gì?
- Vì sao cần có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh?
- Tóm lược về quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá
- Mức phạt ra sao nếu bán lẻ thuốc lá mà không xin phép?
- Xin giấy phép bán lẻ thuốc lá trong vòng bao nhiêu thời gian?
- Luật sư hỗ trợ quý khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ xin bán lẻ thuốc lá.
- Luật sư đại diện khách hàng viết đơn xin giấy phép bán lẻ thuốc lá nếu khách hàng có yêu cầu.
- Đại diện khách hàng đi nộp hồ sơ xin giấy phép bán lẻ thuốc lá, hỗ trợ sữa chữa, bổ sung nếu cơ quan có thẩm quyền đề nghị và nhận kết quả.
- Trao lại kết quả là Giấy phép bán lẻ thuốc lá cho khách hàng.
Quý khách vui lòng liên lạc theo số máy: 0833.102.102 (Phím số 2) để được về hỗ trợ dịch vụ:
-
Thông tin về chúng tôi (Click để tham khảo)
-
Báo chí về chúng tôi (Click để tham khảo)
-
Truyền thông về chúng tôi:
-
Facebook:https://www.facebook.com/luatsux
-
Youtube https://www.youtube.com/luatsux
-
-
Được Bộ Công thương cấp phép kinh doanh và quảng cáo trên Internet (Click để tham khảo)
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X mời quý khách hàng liên hệ hotline: 0833.102.102
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách!