Hà Nội với vai trò là Thủ đô của cả nước nên tập trung một lượng lớn người lao động ngoại tỉnh làm việc và sinh sống. Hầu hết người sống ổn định tại Hà Nội đều có nguyện vọng nhập hộ khẩu, nhưng không phải ai cũng biết rõ các quy định về điều kiện, thủ tục liên quan. Để giúp bạn đọc có thể biết được điều kiện cũng như các thủ tục để được nhập hộ khẩu Hà Nội, Luật sư X xin chia sẻ với bạn đọc dưới bài viết sau. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Thủ đô năm 2012.
- Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 (Sau đây gọi tắt là Luật Cư trú).
Nội dung tư vấn
1. Nhập hộ khẩu là gì?
Nhập hộ khẩu hay còn gọi là đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
2. Điều kiện nhập hộ khẩu – đăng ký thường trú ở Hà Nội
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thủ đô 2012, thì việc đăng ký thường trú ở Hà Nội được chia thành 02 trường hợp: đăng ký thường trú ở ngoại thành Hà Nội và đăng ký trường trú trong nội thành Hà Nội.
Trường hợp thứ nhất: đăng ký thường trú ở ngoại thành Hà Nội
Khoản 3 Điều 19 Luật Thủ đô 2012 quy định: “Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú”.
Điều 20 Luật Cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó:
“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.
Như vậy, để đăng ký thường trú tại ngoại thành Hà Nội thì công dân phải “rơi” vào một trong các trường hợp:
– Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại ngoại thành Hà Nội từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
– Được người có sổ hộ khẩu ngoại thành Hà Nội đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
- Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại ngoại thành Hà Nội và có chỗ ở hợp pháp tại đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
– Trước đây đã đăng ký thường trú tại ngoại thành Hà Nội, nay trở về sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp thứ hai: đăng ký trường trú trong nội thành Hà Nội
Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012 quy định:
“Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 20 của Luật Cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”.
Theo tinh thần của Điều luật, để đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội, công dân phải:
Được người có sổ hộ khẩu nội thành Hà Nội đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
- Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại nội thành Hà Nội và có chỗ ở hợp pháp tại đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
– Trước đây đã đăng ký thường trú tại nội thành Hà Nội, nay trở về sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
– Đã tạm trú liên tục tại nội thành Hà Nội từ 03 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
3. Thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội
Thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú. Theo tinh thần của Điều luật, thì thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu;
- Giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;
- Các giấy tờ khác chứng minh thuộc điều kiện được nhập hộ khẩu quy định tại Điều 20 Luật Cư trú (như: giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con nếu nhập khẩu theo cha, mẹ hoặc theo con; Giấy đăng ký kết hôn nếu nhập hộ khẩu theo chồng, vợ…).
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thường trú
Người đăng ký thường trú nộp hồ sư đăng ký thường trú tại Cơ quan công an huyện, quận, thị xã.
Bước 3: Cấp sổ hộ khẩu
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan công an huyện, quận, thị xã phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hi vọng bài viết hữu ích đối với bạn!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.