Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là một phần quan trọng trong xây dựng và duy trì quốc phòng mạnh mẽ, và cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh và bình yên cho cộng đồng. Tham gia nghĩa vụ quân sự cung cấp cơ hội để đào tạo và phát triển các kỹ năng quân sự, như quản lý, lãnh đạo, kỹ thuật, chiến thuật và kỹ năng sống. Điều này có thể hỗ trợ trong sự nghiệp và cuộc sống sau này. Sau đây, mời quý đọc giả đón theo dõi bài viết dưới đây của LSX nhằm hiểu rõ quy định về tham gia nghĩa vụ quân sự và độ tuổi thuộc diện quá tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự 2023 hiện nay.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
- Nghị định 37/2022/NĐ-CP
- Nghị định 120/2013/NĐ-CP
- Thông tư 148/2018/TT-BQP
Độ tuổi thuộc diện quá tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự 2023 hiện nay
Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm pháp lý mà một cá nhân hoặc một nhóm người phải thực hiện để phục vụ trong lực lượng quân đội của quốc gia. Đây là một hình thức bắt buộc mà chính phủ áp đặt lên công dân, và thông qua đó, chính phủ có thể thu thập và tổ chức các nguồn lực nhân lực để bảo vệ quốc gia. Nghĩa vụ quân sự có thể bao gồm việc tham gia huấn luyện quân sự, tham gia vào các hoạt động chiến đấu, bảo vệ biên giới, hoặc tham gia vào các nhiệm vụ quốc tế như tuần tra hòa bình. Thời gian và cách thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia và luật pháp quốc gia đó.
Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi đối với trường hợp thông thường, còn đối với trường hợp đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ do đang được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Bao nhiêu tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Quân đội đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh và ổn định trong nước. Tham gia nghĩa vụ quân sự giúp tạo ra sự ổn định và đáng tin cậy cho xã hội và cộng đồng. Tham gia nghĩa vụ quân sự giúp tạo ra cơ hội công bằng cho tất cả các công dân, không phân biệt đối tượng theo địa vị, tài năng hay nguồn lực. Điều này đảm bảo sự công bằng và đồng nhất trong việc đóng góp cho quốc gia. Vậy độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự được Nhà nước quy định là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự như sau:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ;
– Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Đồng thời Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân đối với độ tuổi cụ thể:
Tuổi đời:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi
Độ tuổi thuộc diện quá tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự 2023 hiện nay
Trường hợp nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023?
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là quá trình cho phép cá nhân hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự trong một khoảng thời gian nhất định do các lý do đặc biệt. Quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thường được cơ quan quân sự hoặc chính phủ đưa ra dựa trên các điều kiện và quy định pháp luật của quốc gia. Theo hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, trường hợp nào quy định được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Câu trả lời có ngay thông tin bên dưới.
Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023 bao gồm:
(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
(2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
(3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
(4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
(5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
(6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
(7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
(8) Dân quân thường trực.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không chỉ là việc tuân thủ pháp luật, mà còn là một nghĩa vụ thiêng liêng và trách nhiệm cao cả của công dân đối với dân tộc và Tổ quốc. Thông qua việc tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân đóng góp cho an ninh và quốc phòng của quốc gia, bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền, và duy trì sự ổn định và an ninh trong xã hội. Thực hiện nghĩa vụ quân sự cũng thể hiện tinh thần yêu nước, lòng trung thành và sẵn sàng hy sinh cho lợi ích chung. Đây là một trách nhiệm công dân và một cách để thể hiện tình yêu và lòng biết ơn đối với đất nước và những gì mà nó đã cống hiến cho chúng ta. Do đó, hành vi trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự
– Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định:
Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bị xử lý như sau:
+ Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú… theo quy định.
– Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
++ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
++ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:
Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
Xử phạt hình sự hành vi trốn nghĩa vụ quân sự
Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự, người có hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:
– Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, tùy theo hành vi, hình thức trốn tránh nghĩa vụ quân sự, mức độ vi phạm mà người trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính theo mức phạt tương ứng. Trong trường hợp hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người phạm tội còn có thể bị phạt tù đối đa lên đến 5 năm tù giam.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được diễn ra như thế nào?
- Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ năm 2023
- Năm 2023 người lao động nghỉ khám nghĩa vụ quân sự có được hưởng lương?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Độ tuổi thuộc diện quá tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự 2023 hiện nay“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Luật sư tư vấn thừa kế cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
– Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
– Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
– Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
– Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e) Được ưu đãi về bưu phí;
g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
Theo như quy định trên thì đi nghĩa vụ quân sjw từ tháng thứ 13 trở đi sẽ được nghỉ phép theo chế độ.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Theo đó, khi đi nghĩa vụ quân sự từ tháng thứ 13 trở đi thì sẽ được nghỉ phép theo chế độ, thời gian nghỉ phép là 10 ngày.
Do đó, cá nhân tham gia nghĩa vụ quân sự, nếu đã đủ 13 tháng phục vụ tại ngũ thì có thể dùng ngày phép đó để xin về quê ăn Tết. Trường hợp tham gia nghĩa vụ quân sự không đủ 13 tháng thì sẽ không đươc nghỉ phép theo chế độ.