Doanh nghiệp có được phép giữ lương nhân viên?

bởi Hoàng Hà

Lương thưởng là một yêu tố quan trọng trong quan hệ lao động. Bở lẽ, không cái gì khác, đi làm mục đích chính là để mưu sinh kiếm tiền. Tuy nhiên, có nhiều công ty có hành vi giữ lương công ty với lý do là để đảm bảo người lao động tiếp tục làm việc tại công ty. Hành vi này có đúng quy định của pháp luật? Tham khảo bài viết sau của luật sư X.

Căn cứ:

  • Bộ luật lao động 2012
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

1. Nguyên tắc trả lương

Lương thưởng là thỏa thuận mà các bên thống nhất khi ký kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên thì nguyên tắc trả lương thì không được thực hiện bừa bãi. Cụ thể thì căn cứ theo Điều 24 thì người sử dụng lao động phải thực hiện trả lương đầy đủ, trực tiếp và đúng thời hạn. Thời hạn trả lương ở đây có thể là theo ngày, theo tháng tùy thuộc vào thỏa thuận các bên. Tuy nhiên, nếu có những sự kiện bất khả kháng xảy ra thì được phép trả muộn hơn nhưng không được chậm quá 1 tháng. Cụ thể hóa tại  Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Điều 24. Nguyên tắc trả lương

1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.Theo quy định trên, nếu công ty trả lương quá từ 15 ngày trở lên thì phải thực hiện trả thêm 1 khoản tiền  ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Bởi vậy, không phải cứ thích chậm lương là chậm lương. Khoản lương đối với nhiều người nó là số tiền quan trọng chi trả cho những hoạt động sinh hoạt cần thiết hoặc cấp bách. 

2. Công ty có được giữ lương của người lao động?

Theo quy định trên, rõ ràng thì trường hợp không vì lý do chính đáng thì người sử dụng lao động không được phép giữ lương người lao động. Hơn nữa, Hình thức phạt tiền do người lao động vi phạm cũng là một hành vi bị nghiêm cấm. Bởi lẽ, pháp luật lao động quy định, Tùy thuộc vào mức độ vi phạm thì hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng cũng phải phù hợp. Căn cứ vào Điều 125 Bộ Luật lao động 2012, thì có 3 hình thức xử phạt sau: 

  • Khiển trách.
  • Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
  • Sa thải.

Theo đó, hình thức phạt tiền không phải là một hình thức xử lý kỷ luật. Hơn nữa, đây còn là một hành vi bị cấm trong quá trình sử dụng lao động. Quy định cụ thể căn cứ theo Điều 128 Bộ luật lao động 2012. 

Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động.

2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.Hành vi công ty chậm trả lương cho người lao động còn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP).Cụ thể, khoản 3 Điều 13 Nghị định này quy định, công ty trả lương không đúng hạn sẽ bị phạt tiền đến 50 triệu đồng tùy vào mức độ vi phạm.

Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy, hành vi không tuân thủ quy định thì doanh nghiệp phải chịu mức xử phạt theo quy định của pháp luật. 

Hy vọng bài viết có ích cho bạn.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về pháp luật lao động tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Vậy có phải Doanh nghiệp trả quá thời hạn trong hợp đồng là đều vi phạm pháp luât?

Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng.

Nếu người lao đồng đang trong thời gian thử việc mà tự ý nghỉ việc, công ty có được giữ lương không?

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Vì vậy công ty phải chi trả toàn bộ tiền lương cho người lao động theo đúng như lịch chi lương của công ty. Việc công ty giữ lương và không chi trả cho người lao động là sai với Luật quy định.

Nếu nhân viên nghỉ việc không báo trước công ty thì công ty có được giữ tiền lương không?

Việc tự ý nghỉ việc tức nghỉ không báo trước là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với pháp luật. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng bị xử lý như sau:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định.
Như vậy khi nhân viên tự ý nghỉ việc, công ty chỉ có quyền giữ lại phần tiền lương ứng với những khoản trên và phần tiền lương còn lại thì phải trả lại cho bạn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm