Gặp hoàn cảnh khó khăn xin nghỉ việc như thế nào?

bởi Hoàng Hà

Cuộc sống không ai biết trước được điều gì. Có những người không may gặp hoàn cảnh khó khăn một cách bất ngờ nên không thể tiếp tục thực hiện công việc của mình. Vậy trong trường hợp này muốn xin nghỉ việc thì phải làm thế nào? Có thủ tục gì phức tạp hay không?

LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:

Căn cứ:

  • Bộ luật lao động 2012
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

I.Thế nào là hoàn cảnh khó khăn?

Hoàn cảnh khó khăn là cụm từ có nghĩa hết sức rộng. Nhưng pháp luật đã có quy định cụ thể về vấn đề này như sau (theo điều 11 nghị định 05/2013/NĐ-CP)

  • Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
  • Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
  • Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu rơi vào một trong những những trường hợp trên thì mới có thể coi là gặp hoàn cảnh khó khăn.

Theo đó thì tùy theo từng loại hợp đồng lao động, ta có thể hiểu những trường hợp được xin nghỉ việc với người bị ốm đau tai nạn là:

  • Hợp đồng xác định thời hạn: Đã điều trị 90 ngày liên tục
  • Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: Đã điều trị liên tục trong 1/4 thời hạn hợp đồng

Ngoài ra phải có một điều kiện quan trọng khác, đó là tuy đã điều trị nhưng khả năng lao động chưa hồi phục

Còn riêng đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì không cần điều kiện ngặt nghèo như vậy. Dù không có lí do gì thì bạn vẫn có thể xin nghỉ việc được

II. Nghỉ việc khi gặp hoàn cảnh khó khăn

1. Nghĩa vụ báo trước khi nghỉ việc

Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì bạn hoàn toàn có quyền xin nghỉ việc khi gặp hoàn cảnh khó khăn (lưu ý là lý do phải đúng đấy nhé)

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

Còn nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn thậm chí không cần có lý do cũng có thể xin nghỉ việc được.

Bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ báo trước nếu muốn nghỉ việc. Tùy vào từng loại hợp đồng mà thời hạn báo trước sẽ có sự khác nhau.

Nếu là hợp đồng xác định thời hạn thì thời gian báo trước ít nhất là 30 ngày. Còn nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian báo trước ít nhất là 3 ngày làm việc (theo điểm b khoản 2 điều 37 bộ luật lao động)

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn, thì thời gian báo trước khi nghỉ việc cho công ty ít nhất là 45 ngày (theo khoản 3 điều 37 bộ luật lao động):

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nhớ thu xếp và bàn giao công việc trước khi nghỉ để tạo thuận lợi nhất cho cả hai bên khi bạn ra đi nhé

2. Nghỉ việc không báo trước sẽ bị xử phạt

Dù hoàn cảnh của bạn có khó khăn thế nào thì báo trước vẫn là nghĩa vụ bắt buộc. Bạn không thông báo mà lại nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng thì bạn có thể sẽ bị phạt theo 4 hình thức sau (theo điều 43 bộ luật lao động):

  • Không được trả trợ cấp thôi việc
  • Bồi thường cho chủ lao động nửa tháng lương theo hợp đồng.
  • Cứ mỗi ngày không báo trước thì phải bồi thường thêm 1 ngày lương theo hợp đồng lao động cho chủ lao động.
  • Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho chủ lao động (nếu có)

Hãy ghi nhớ quy định của pháp luật để đề phòng trường hợp có thể xảy ra bạn nhé

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102 
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm