Trên thị trường hiện nay, cùng với sự đi lên phát triển của xã hội thì ngày càng xuất hiện nhiều những vấn đề gây bức xúc trong đời sống của xã hội, nổi bật nhất trong số đó và đặc biệt thu hút được nhiều sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng đó là vấn đề: Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Trên thị trường có nhiều mặt hàng kinh doanh đủ các loại, tuy nhiên không phải mặt hàng nào cũng có nhãn mác rõ ràng. Các mặt hàng là hàng giả, hàng nhái, hàng lậu hay hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ đã làm ảnh hưởng rất lớn người tiêu dùng.
Bởi hành vi này ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính của người tiêu dùng, làm giảm niềm tin của người tiêu dùng với sự minh bạch của thị trường hàng hóa, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất. Vậy thế nào là hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ? Pháp luật quy định mức xử phạt đối với các thương nhân, doanh nghiệp khi kinh doanh các loại hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ như thế nào? Các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Thương mại 2005
- Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
- Thông tư số 05/2018/TT-BCT Thông tư quy định về xuất xứ hàng hóa
Nội dung tư vấn
Khái niêm hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ?
Theo chúng ta hiểu: Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có nhãn mác, không rõ nơi sản xuất hàng hóa.
Nhưng theo Pháp Luật hiên hành không có khái niệm cụ thể đối với: “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ”. Tuy nhiên, vấn đề xuất sứ hàng hóa đã được quy định rõ tại Khoản 4, Điều 13, Luật Thương mại 2005:
“14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.”
và hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều hàng hóa với nhiều chủng loại khác nhau mà không có nhãn, mác ghi nhận về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế quốc gia và sức khỏe, tài chính người tiêu dùng. Vậy Pháp luật có những chế tài răn đe hành vi kinh doanh, vận chuyển, buôn bán,sử dụng… hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ này như thế nào?
Theo quy định của pháp luật tại Điều 21 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP , sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ – CP quy định xử phạt Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa.
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ.…
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Đối với trường hợp vận chuyển, mua bán hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ thì pháp luật quy định hình thức xử phạt từ 200.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Để chứng minh nguồn gốc hàng hóa trong trường hợp này, khi nhập hàng, người vận chuyển phải xuất trình hóa đơn thanh toán, bằng chứng giao dịch và xuất trình hóa đơn thanh toán khi mua hàng hóa cho cơ quan quản lý thay cho giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Các đối tượng vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt nêu trên đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
- Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;
- Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Ngoài ra hành vi kinh doanh, vận chuyển, buôn bán,sử dụng… hàng hóa không rõ nguồn gố, xuất xứ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ hàng vi phạm đó.Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
Hy vọng rằng bài viết “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ bị xử phạt như thế nào?” của Luật sư X có ích với bạn!
.