Hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có bị đi tù hay không?

bởi VanAnh
Hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có bị đi tù hay không

Tình hình cướp biển thế giới hiện nay rất phức tạp và thường xuyên xảy ra trên biển. Điều 302 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội “cướp biển” nhằm tạo cơ sở pháp lý đấu tranh, xử lý hành vi vi phạm. Quy định này không chỉ khẳng định chính sách hình sự nhất quán của nước ta là xử lý nghiêm minh tội phạm cướp biển, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm mà còn khẳng định các quy định của Công ước quốc tế về phòng, chống tội phạm hàng hải mà Việt Nam đã tham gia ký kết, cũng nhằm thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam. Trong bài viết này, LSX sẽ trả lời câu hỏi hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có bị đi tù hay không? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu nhé

Hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có bị đi tù hay không?

Cướp biển là hành vi tấn công tàu, thuyền trên biển cả hay bất kỳ nơi nào không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo Điều 302 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 104 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cướp biển như sau:

Tội cướp biển

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;
  • b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;
  • c) Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • a) Có tổ chức;
  • b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có bị đi tù hay không

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

  • a) Làm chết 03 người trở lên;
  • b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • d) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người nào có hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào thì người đó phạm tội cướp biển. Người có hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có thể bị truy cứu hình sự với mức án phạt tù từ 05 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.

Dấu hiệu pháp lý của Tội Cướp biển

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 thuộc Chương XXI Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội bắt cóc con tin phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm là trật tự, an toàn, an ninh hàng hải và tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định lần đầu tiên về tội danh cướp biển. Quy định này vừa đáp ứng nhu cầu phòng, chống tội phạm trên thực tế vừa thực hiện tinh thần tuân thủ các điều ước quốc tế về tội phạm trên biển mà Việt Nam kí kết.

Mặt chủ quan của tội phạm 

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp bởi hành vi tấn công phải luôn nằm trong chủ đích và toan tính rất kỹ của những người thực hiện hành vi. Người phạm tội nhận thức được hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả và mong muốn thực hiên hành vi.

Mặt khách quan của tội phạm 

Mặt khách quan của tội phạm gồm 03 hành vi:

Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;

Là hành vi dùng vũ lực nhằm khống chế, hoạt động bình thường và hợp pháp của các phương tiện hàng hải, hàng không trên vùng biển không thuộc quyền tài phán và chủ quyền của bất cứ quốc gia ven biển nào.

Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;

Là hành vi sử dụng vũ lực tấn công hoặc bắt giữ nhằm vào con người trên phương tiện hàng hải, hàng không xảy ra tại vùng biển cả hoặc vùng không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào. Khác với quy định về hành vi đầu tiên tác động vào hoạt động bình thường và hợp pháp của các phương tiện di chuyển, hành vi thứ hai tác động đến đối tượng là con người.

Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.

Hành vi này tác động đến đối tượng là tài sản. Hành vi cướp phá có thể được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng thủ đoạn khác chiếm đoạt tài sản cũng như có các hành vi hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản trên các phương tiện bay, phương tiện hàng hải.

Địa điểm phạm tội là căn cứ bắt buộc để cấu thành tội phạm. Hành vi cướp biển phải được thực hiện ở biển cả hoặc nơi không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.

Hậu quả không được đề cập tới đề làm căn cứ xác định trách nhiệm hình sự bởi đây là tội phạm có cấu thành hình thức. Hành vi cướp biển có thể gây nhiều hậu quả khác nhau như: cản trở hoat động của tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác; thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, thiệt hại về tài sản trên các phương tiện hàng không, hàng hải bị xâm hại.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển có bị đi tù hay không? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mức hưởng trợ cấp của bệnh binh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Che giấu người có hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo điểm g khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội che giấu tội phạm như sau:
Tội che giấu tội phạm
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
Theo quy định trên, người nào che giấu người có hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển sẽ bị bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Chuẩn bị hành vi cướp phá tài sản trên tàu biển bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:
Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người chuẩn bị phạm tội cướp biển vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm