Hành vi tuyển cộng tác viên để lừa đảo sẽ bị xử lý ra sao theo quy định?

bởi VinhAn
Vờ tuyển cộng tác viên để lừa đảo, nhóm thanh niên sẽ bị xử lý ra sao?

Thời gian gần đây, số lượng các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng nhiều. Các đối tượng ngày càng tinh vi và có nhiều thủ đoạn hơn để thực hiện hành vi lừa đảo. Liên quan tới vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vu việc về một nhóm thanh niên vờ tuyển cộng tác viên để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt vụ việc:

Theo kết quả điều tra, nhóm đối tượng lên kế hoạch lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xã hội Facebook để lấy tiền tiêu xài cá nhân. Nhóm đối tượng này lập Fanpage bán hàng rồi đăng các bài viết bán túi xách cao cấp có giá từ 8 đến 12 triệu đồng.

Nếu có ai đăng ký làm cộng tác viên thì Hà sẽ trả lời và gửi các bài viết, ảnh túi xách để họ đăng bài quảng cáo bán sản phẩm.

Nhóm đối tượng dùng các tài khoản ảo để đặt mua hàng của cộng tác viên. Sau đó, chúng sẽ giao túi xách giá rẻ từ 200.000 đến 500.000 đồng cho cộng tác viên. Với loại túi này, cộng tác viên phải trả từ 6 đến 10 triệu đồng.

Với thủ đoạn như trên, đầu tháng 7, nhóm này đã lừa cộng tác viên mua ba túi xách giá 22 triệu đồng.

Vậy hành vi vờ tuyển cộng tác viên để chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi vờ tuyển cộng tác viên để chiếm đoạt tài sản bị khép vào tội gì?

Dưới góc nhìn pháp lý, hành vi vờ tuyển cộng tác viên được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Vì vậy, hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản nói chung; và hành vi vờ tuyển cộng tác viên nói riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hành vi vờ tuyển cộng tác viên để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức án sau:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2:

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thực hiện hành vi vờ tuyển cộng tác viên để lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo nhóm thì phải chịu mức án nào?

Ngoài ra, trong vụ việc này, còn xuất hiện dấu hiệu đồng phạm trong hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Đồng phạm là gì?

Điều 17, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về đồng phạm:

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Đồng phạm với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?

Theo quy định của pháp luật, đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về toàn bộ tội phạm là tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố xét xử theo cùng một tội danh, cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài của điều luật ấy.

Cụ thể, tại điều 58, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Giải quyết tình huống

Hiện tại, các vụ lừa đảo của nhóm đối tượng trên vẫn đang được tiếp tục điều tra. Với hành vi vờ tuyển cộng tác viên để chiếm đoạt tài sản, để xác định được chính xác mức án cho từng thành viên trong nhóm đối tượng cần bổ sung thêm các tình tiết điều tra từ các đơn vị chức năng. Với các tình tiết hiện tại đã thu thập được, nhóm đối tượng sẽ bị truy cứu về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mức án của từng đối tượng sẽ tuân theo quy định tại điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, và tuân theo quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm theo điều 58 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “hành vi tuyển cộng tác viên để lừa đảo sẽ bị xử lý ra sao?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Bị lừa tiền đi xuất khẩu lao động thì khởi tố khi nào?

Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khởi tố việc bị lừa tiền đi xuất khẩu lao động khi đã có đầy đủ dấu hiệu tội phạm.
Và việc xác định dấu hiệu tội phạm của cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa trên những căn cứ như: Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm