Ma túy vẫn luôn là một trong các tệ nạn xã hội không chỉ với giưới trẻ mà với toàn thể người dân. Các hành vi vi phạm về ma túy gây nên những tác hại to lớn với những người sử dụng, người ma bán, nhà nước và chính những người thân của những đối tượng liên quan. Đây cũng chính là một trong các yếu tố dẫn đến việc hình thành các hành vi phạm tội khác như cướp, trộm cắp, thậm chí là giết người… Với tầm nguy hiểm của các hành vi phạm tội về ma túy mà mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng với người phạm tội là tù chung thân hoặc tử hình. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội phạm ma túy? Người phạm tội về ma túy có thể phải chịu các hình phạt nào? Và để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Hình phạt chính đối với người phạm tội về ma túy”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Ma túy là gì?
Theo định nghĩa của Tổ chức Liên Hợp Quốc: Ma túy được hiểu là “Các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): Ma túy theo nghĩa rộng nhất là “Mọi thực thể hóa học hoặc là những thực thể hỗn hợp khác với tất cả những cái được đòi hỏi, để duy trì một sức khỏe bình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”.
Tại Việt Nam, chất ma túy bao gồm chất gây nghiện và chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Hiện nay, danh mục các chất ma túy được quy định tại:
– Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
– Nghị định số 60/2020/ NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.
Ma túy là tên gọi chung của các chất kích thích mà khi sử dụng có thể dẫn đến nghiện. Ma túy có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Việc sử dụng chất ma túy có thể dẫn đến sự thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng.
Có thể phân loại ma túy thành các dạng sau:
– Ma túy tự nhiên: Đây là các chất ma túy có sẵn trong tự nhiên, là alcaloid của một số thực vật như cây thuốc phiện (anh túc), cây cần sa (cây gai dầu), cây coca (cocain).
– Ma túy bán tổng hợp: Là các chất ma túy được tổng hợp một phần từ một số loại ma túy có sẵn trong tự nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví dụ: Morphin, heroin
– Ma túy tổng hợp: Là nhóm các chất ma túy không có trong tự nhiên. Ma túy tổng hợp được tổng hợp nên từ các loại hóa chất (các hóa chất này được gọi là tiền chất): ví dụ: Amphetamin, MDMA, ecstasy, ma túy đá…
Các tội phạm về ma túy
Các tội phạm ma tuý là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma tuý.
Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về ma túy
Dấu hiệu pháp lý của tội phạm về ma túy chính là cấu thành tội phạm của loại tội này. Trong đó 4 yếu tố cấu thành tội phạm về ma túy như sau:
– Khách thể của tội phạm là sự xâm phạm chính sách độc quyền của Nhà nước đối với các chất ma tuý.
Đối tượng tác động của các tội phạm trong nhóm này là các chất ma tuý hoặc các dụng cụ, phương tiện dùng vào vật sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý.
– Mặt khách quan của tội phạm: Cấu trúc của các tội phạm ma tuý đều có cấu thành tội phạm hình thức. Vì vậy, trong mặt khách quan của tội phạm chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan luôn thực hiện bằng các hành vi dưới dạng hành động.
– Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 14 tuổi trở lên và tùy thuộc vào từng tội phạm sẽ tương ứng với điều kiện về tuổi theo quy định tại Điều 9, Điều 12 và Điều luật quy định về tội phạm cụ thể.
– Mặt chủ quan của tội phạm được thực hiện với hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của các tội này.
Một số tội phạm cụ thể
Trong cấu thành tội phạm của các tội phạm ma tuý hoàn toàn giống nhau ở các dấu hiệu là khách thể, chủ thể, mặt chủ quan như đã phân tích trong phần khái niệm chung. Giữa chúng chỉ khác nhau về mặt khách quan. Vì vậy khi đề cập đến các dấu hiệu của mỗi cấu thành tội phạm chúng ta chỉ cần đề cập đến nội dung các dấu hiệu trong mặt khách quan. Theo đó các tội phạm về ma túy gồm:
Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247)
Mặt khách quan của tội phạm: Là hành vi trồng trái phép các loại cây có chứa chất ma tuý. Hành vi này chỉ cấu thành tội phạm nếu thoả mãn đầy đủ 3 điều kiện sau:
– Đã được giáo dục nhiều lần: Người phạm tội đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc trồng các loại cây đó, đã được nhắc nhở từ 2 lần trở lên yêu cầu chấm dứt việc trồng loại cây này và yêu cầu vứt bỏ những cây đã trồng.
– Đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống: Là đã được hỗ trợ tiền vốn, kỹ thuật, cây giống thay thế cây thuốc phiện.
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này: Tức là người phạm tội đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính về hành vi này, trong thời hạn 1 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt người đó lại tiếp tục vi phạm.
Tội sản xuất trái phép chất ma tuý (Điều 248)
Mặt khách quan của tội phạm: Là hành vi sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào.
Ví dụ: Lấy nhựa cây cần sa, cây thuốc phiện, chiết xuất dầu cần sa, cao cô ca, điều chế nhựa thuốc phiện thành moóc phin, từ moóc phin thành hêrôin. Hoặc pha chế trộn các chất ma tuý tạo thành hỗn hợp ở thể rắn hay thể lỏng. Thành viên nén, thành bánh.
Chú ý: Những hành vi pha chế ma tuý đơn giản để dễ sử dụng như pha chế thuốc phiện thành dung dịch để dễ tiêm chích, nghiền hêrôin từ bánh thành bột để dễ hút hít thì không cấu thành tội phạm này.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)
– Hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý: “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)
“Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
– “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
Trường hợp một người biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, trao đổi… thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm về ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác nữa trong cấu thành tội phạm của tội này.
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
“Chiếm đoạt chất ma túy” là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác.
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253)
Tội này sẽ có các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, hoặc chiếm đoạt tương tự được quy định ở trên nhưng trong trường hợp này đối tượng là tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
Tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy được hiểu là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong các danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 255)
Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm được thực hiện bằng hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Hành vi này thể hiện ở các dạng như sau:
+ Hành vi cung cấp trái phép chát ma tuý cho người khác sử dụng (trừ hành vi bán).
+ Hành vi cung cấp công cụ, phương tiện để người khác sử dụng trái phép chát ma tuý.
+ Hành vi tập hợp, lôi kéo những người có nhu cầu sử dụng trái phép chất ma tuý.
Hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm để người khác sử dụng trái phép chất ma tuý.
Một số tội khác
Ngoài các tội trên thì còn một số tội phạm về ma túy khác như:
Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
Hình phạt chính đối với người phạm tội về ma túy
Các tội phạm về ma túy được quy định từ Điều 247 đến Điều 259 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Các hình phạt chính với tội phạm về ma túy
Trong đó hình phạt chính đối với các tội phạm này là hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc thậm chí là tử hình (trừ Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần có hình phạt chính khác là phạt tiền).
Trong đó:
– Phạt tiền:
+ Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
- Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
- Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
+ Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
+ Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
– Tù có thời hạn:
+ Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
+ Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
– Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Tử hình:
Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
+ Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Hình phạt chính với từng tội
Tùy vào tội phạm cụ thể và khung hình phạt áp dụng thì hình thức và thời hạn hình phạt sẽ được áp dụng tương ứng. Cụ thể:
-Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy
1. Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
2. Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
4. Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
2. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
3. Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
4. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
2. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
4. Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
– Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
4. Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
– Tội chiếm đoạt chất ma túy
1. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
2. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
3. Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
4. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
2. Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
3. Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
4. Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
2. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
4. Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
– Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
4. Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
– Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
3. Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
4. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
– Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
2. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hình phạt chính đối với người phạm tội về ma túy” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề giải thể công ty tnhh 1 thành viên… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?
- Báo cáo xây dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 2022
- Xử lý xây dựng trên đất tranh chấp theo quy định
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định thì:
“Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy.”
Theo đó nếu người chở người khác đi mua ma túy mà biết việc mua của họ và khi người mua bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy. Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên như người mua chưa đến mức bị xử lý hính sự thì người chở cũng sẽ không bị truy cứu với hành vi này.
Trường hợp một người biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, trao đổi… thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm về ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác nữa trong cấu thành tội phạm của tội này.
Do đó trong trường hợp này nếu người bán ma túy biết rằng ma túy đó là giả nhưng vẫn bán cho người mua thì họ sẽ bị xử lý về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm này.
Theo Khoản 4 Điều 252 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”
Theo đó nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên thì người phạm tội có thể chịu hình phạt là tử hình. Tuy nhiên khi quyết định áp dụng hình phạt này thì cần cân nhắc một số các yếu tố về điều kiện áp dụng.