Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

bởi TranQuynhTrang
Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Các dấu hiệu pháp lý? Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Mặc dù các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã rất nhiều lần tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới mọi người dân để cảnh giác đối với những hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dựa trên các vụ việc thực tế đã xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn không ít các trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Mức xử phạt như thế nào? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm có 02 hành vi là: lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này đều có quan hệ mật thiết với nhau. Hành vi lừa dối được xem là điều kiện tiên quyết để hành vi chiếm đoạt xảy ra. Còn hành vi chiếm đoạt chính là kết quả; mục đích cuối cùng của hành vi lừa dối.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm quyền sở hữu phổ biến nhất hiện nay. Theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đó là: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…

Như vậy; lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó.

Các dấu hiệu pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mặt chủ quan

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua:

Hành vi:

Tội phạm này thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó; người bị hại không biết được có hành vi gian dối.

Trong đó; dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả; không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói; bằng chữ viết; bằng hình ảnh; bằng hành động, … Hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi. Tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web. Sau khi đã chiếm đoạt được tài sản; tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại. Người phạm tội thường giấu; hoặc cung cấp sai thông tin làm bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.

Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 174; Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
  • Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm 
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Lưu ý: Trường hợp hành vi gian dối; hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác; thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ bị truy cứu những tội danh tương ứng. Ví dụ như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma túy…

Về khách thể

Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Về mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác như tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Về chủ thể

Người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự.

Hình phạt của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mức xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Điều 174 bộ luật Hình Sự có 04 mức phạt chính như sau:

1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ. Hoặc dưới 2 triệu VNĐ mà thuộc một trong những trường hợp được nêu ở phần quy định trên thì chỉ bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong những trường hợp sau:

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp;

Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản rồi hành hung để tẩu thoát;

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức;

Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Người nào có tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ và thuộc một trong các trường hợp a, b, e, d tại mục 1 nêu trên;

Lợi dụng dịch bệnh, thiên tai để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Chiếm đoạt tài sản trong những trường hợp này sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm:

Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ nhưng thuộc một trong những trường hợp đã nêu ở phần Quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, hoàn cảnh chiến tranh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

5. Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lừa đảo qua app là gì?

Cụ thể, lợi dụng tình hình dịch bệnh phức tạp; đời sống người dân gặp nhiều khó khăn về tài chính, các ổ nhóm lừa đảo tinh vi xuất hiện; đánh vào tâm lý hám lợi, muốn kiếm tiền nhanh của một số người. Có thể cả các chủ thể có chức vụ, quyền hạn cũng tham gia lừa đảo

Khá phổ biến hiện nay là các đối tượng đăng tin trên mạng xã hội; quảng cáo về cách kiếm tiền tại nhà bằng cách tham gia các App quảng cáo trên mạng. Với mô hình này, người tham gia phải thực hiện 4 nhiệm vụ “ảo”; gồm: khu thực tập, khu sơ cấp khu trung cấp và khu cao cấp, tương ứng với mức hoa hồng lần lượt 2%, 3%, 4% và 7%.

Ban đầu, người chơi phải nạp tiền, khoảng dưới 2 triệu đồng để thực hiện các nhiệm vụ ở “khu thực tập” hoặc “khu sơ cấp”. Trong thời gian khoảng 10 phút sau đó, người chơi nhanh chóng kiếm được tiền hoa hồng và được chuyển lập tức về tài khoản. 

Vì hám lợi, người tham gia sẽ tiếp tục nạp số tiền lớn hơn để thực hiện nhiệm vụ ở “khu trung cấp” và “khu cao cấp” nhằm kiếm được khoản hoa hồng lớn hơn. Nhưng lúc này, tiền hoa hồng sẽ không được rút, chuyển về tài khoản mà App yêu cầu phải nộp tiền thêm vào. Càng nộp thêm tiền, người tham gia càng bị chiếm đoạt số tiền lớn hơn.

Lừa đảo việc làm cắt mác quần áo qua mạng

Người lao động muốn nhận công việc gia công cắt mác quần áo tại nhà phải chuyển khoản trước số tiền 500.000 đồng để đặt cọc nhận hàng. Sau đó, lại yêu cầu phải chuyển thêm 1,5 triệu đồng để đóng “bảo hiểm hàng hóa”. Khi nào xuất hóa đơn giao hàng sẽ được trả lại.

Tuy nhiên, đến khi xuất hàng hóa, đối tượng gửi cho đường link và hướng dẫn làm theo để nhận lại số tiền chuyển khoản lúc đầu. Nếu như bấm vào link có thể mất hết các thông tin cá nhân, tài khoản ngân hàng.

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề “Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp:

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác; bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý; với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Sau khi đã nhận được tài sản của người khác một cách hợp pháp, người thực hiện vi phạm mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý.

Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền; tài sản bị phạt hành chính thế nào?

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát; hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền; tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm