Trụ sở đăng ký kinh doanh của công ty là một trong những dữ liệu bắt buộc trên giấy chứng nhận đăng ký của công ty, nó liên quan đến thủ tục thực hiện và các thông tin khác về công ty. Do đó, pháp luật quy định khi thay đổi địa chỉ trụ sở công ty thì công ty phải thực hiện các bước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thủ tục thay đổi địa chỉ công ty cần phải tuân thủ quy định của pháp luật. Rất nhiều người thắc mắc về thay đổi địa chỉ công ty ra sao? Do vậy LSX mời bạn tham khảo bài viết Hướng dẫn thủ tục thay đổi địa chỉ công ty theo quy định hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về địa chỉ trụ sở công ty
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Trên thực tế, trụ sở chính của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp;
- Trụ sở chính doanh nghiệp phải có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;
- Trụ sở chính không được đặt tại chung cư. Trong đó, nghiêm cấm đặt trụ sở chính của công ty tại nhà chung cư có mục đích để ở (theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014);
- Không bắt buộc phải diễn ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp thay đổi địa chỉ trên giấy phép kinh doanh
Theo Luật doanh nghiệp 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, sẽ có các trường hợp thay đổi địa chỉ trên giấy phép kinh doanh sau:
Thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh đến nơi khác cùng quận, huyện thành phố trực thuộc trung ương
Trường hợp doanh nghiệp chuyển địa chỉ trụ sở doanh nghiệp đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong trường hợp này cơ quan thuế quản lý với doanh nghiệp sẽ không thay đổi và vẫn do Phòng quản lý kinh doanh tại quận huyện thành phố trực thuộc trung ương đó quản lý. Nên việc thay đổi địa chỉ trụ sở vẫn sẽ thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
Thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh đến nơi khác quận, huyện, thành phố trực thuộc trung ương
Đối với doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi địa chỉ công ty khác quận, huyện thành phố trực trung ương so với trụ sở doanh nghiệp hiện tại.
Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Sau đó mới thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khác quận tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. (Theo khoản 1 Điều 47 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP)
Chuyển địa chỉ sang một tỉnh/thành phố khác
Trường hợp này cũng tương tự như với trường hợp đổi địa chỉ sang quận huyện khác cùng thuộc một tỉnh. Cơ quan quản lý thuế với doanh nghiệp sẽ thay đổi. Do đó trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh.
Hướng dẫn thủ tục thay đổi địa chỉ công ty
Bước 1: Lựa chọn địa chỉ trụ sở công ty phù hợp với quy định của pháp luật
Trước hết, để thực hiện thủ thủ tục thay đổi địa chỉ, công ty phải lựa chọn địa chỉ trụ sở mới.
Cần chú ý rằng việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Khi tiến hành thay đổi trụ sở chính của công ty, xác định rõ phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của nơi đặt trụ sở mới để tiến hành thay đổi địa chỉ chính thuận lợi.
Lưu ý: Trụ sở chính của doanh nghiệp không được là nhà chung cư, nhà tập thế trừ khi chứng minh được mục đích sử dụng theo quy hoạch xây dựng là toà nhà văn phòng, hoặc có quyền sử dụng hợp pháp thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty
Để thực hiện thủ tục tại cơ quan hành chính, cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu hợp lệ. Thành phần hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cụ thể là thông báo về việc thay đổi địa chỉ công ty
- Biên bản họp về việc đổi địa chỉ trụ sở (đối với công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)
- Quyết định thay đổi địa chỉ trụ sở công ty
Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền cho người nộp hồ sơ – trong trường hợp không phải đại điện pháp luật công ty trực tiếp đi nộp - Thông báo về việc sử dụng con dấu mới – nếu con dấu cũ có khắc địa chỉ công ty ( Lưu ý: Đối với con dấu khắc mới theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành doanh nghiệp không nên khắc quận của trụ sở công ty lên con dấu để tránh sau này có sự thay đổi lại phải thực hiện thủ tục khắc lại con dấu pháp nhân công ty.
- Giấy đề nghị công bố thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp
- Văn bản khác liên quan đến việc thay đổi địa chỉ
Bước 3: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bước tiếp theo phải nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cụ thể, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi trụ sở là Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đang đặt trụ sở. Bộ phận thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh là Bộ phận một cửa – Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch & Đầu tư tỉnh/ thành phố.
Lưu ý: Tại địa bàn thành phố Hà Nội thì sẽ bắt buộc phải nộp hồ sơ qua mạng tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn. Nếu nộp trực tiếp sẽ bị từ chối.
Bước 4: Công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại Sở Kế hoạch đầu tư doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy phép chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công nhận địa chỉ công ty mới.
Sau đó, doanh nghiệp phải thực hiện Công bố thông tin – đây là thủ tục bắt buộc khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp nên thực hiện công bố thông tin thay đổi đúng hạn để tránh bị xử lý vi phạm hành chính, gây ảnh hưởng về công việc kinh doanh của công ty.
Video luật sư giải đáp thắc mắc cho mượn địa chỉ nhà để làm trụ sở công ty không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề Hướng dẫn thủ tục thay đổi địa chỉ công ty theo quy định đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới kết hôn với người nước ngoài. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Trình tự thủ tục sáp nhập doanh nghiệp năm 2023
- Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty gửi cơ quan thuế năm 2023
- Lệ phí trích lục hồ sơ địa chính quy định bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thay đổi địa chỉ công ty tính như sau:
– Thời gian soạn thảo hồ sơ thay đổi địa chỉ doanh nghiệp: 1 ngày làm việc;
– Thời gian nộp hồ sơ tới cơ quan thuế cho đến khi nhận được công văn chuyển quận/huyện/tỉnh/thành phố (trường hợp thay đổi địa chỉ khác quận/huyện/tỉnh/thành phố): 10 -15 ngày làm việc;
– Thời gian thay đổi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 3-5 ngày làm việc;
– Thời gian đổi dấu công ty (trường hợp dấu cũ có thông tin quận/huyện/tỉnh/thành phố): 1 ngày làm việc.
Như vậy, thông thường tổng thời gian thay đổi địa chỉ công ty sẽ khoảng từ 5-20 ngày làm việc phụ thuộc vào việc có phải chuyển cơ quan quản lý thuế hay không.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (Khoản 2 Điều 31 Luật doanh nghiệp 2020). Do đó khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh thì cần phải thực hiện việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi địa chỉ.
Theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp có vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sẽ bị xử lý như sau:
Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo đó có thể thấy tùy thuộc vào thời điểm tiến hành thông báo thay đổi chậm mà doanh nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và đồng thời sẽ bị buộc phải đăng ký thay đổi đại chỉ trụ sở trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.