Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không theo quy định?

bởi Nguyễn Tài
Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không

An toàn khi tham gia giao thông là một vấn đê xã hội gây nhức nhối trong đời sống hiện đại, khi ngày càng có nhiều người tham gia giao thông trên các tuyến đường trong thành phố. Số lượng vụ tai nạn khi tham gia giao thông trong mối tương quan với tất cả các loại tai nạn trong năm đều chiếm tỉ trọng lớn trong những năm gần trở lại đây. Do đó, người điều khiển xe khi tham gia giao thông cần phải mang theo bảo hiểm xe máy. Vậy, không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không? Hãy tìm hiểu về vấn đề này cùng LSX trong bài viết dưới đây nhé.

Các loại bảo hiểm xe máy mà người điều khiển xe phải mang theo

Bảo hiểm xe máy là chính là loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy. Bảo hiểm xe máy được coi là mang giá trị pháp lý thông qua hình thức là giấy chứng nhận bảo hiểm. Đây là bằng chứng cho việc giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe chỉ được cấp 01 giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể dưới dạng giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử), do đó nếu chủ phương tiện làm mất giấy bảo hiểm thì phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại giấy bảo hiểm xe máy. Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định:

Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm

Theo đó, bảo hiểm xe máy có hai loại:

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc xe máy: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm TNDS sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe). Người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại.

 Bảo hiểm xe máy tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tại nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Tùy vào loại hợp đồng bảo hiểm được ký giữa người mua và công ty bảo hiểm, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ được quy định trong hợp đồng.

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 03/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Các loại bảo hiểm xe máy mà người điều khiển xe phải mang theo

Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không theo quy định?

Theo điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông có nghĩa vụ bắt buộc phải mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Do đó, người điều khiển phương tiện nếu không có bảo hiểm xe máy để đem theo khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt khi cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ mà không thể xuất trình. Cụ thể: người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

Như vậy, nếu không có bảo hiểm xe máy, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng. 

Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không

Giá bán bảo hiểm xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Như đã nêu trên, người lái xe khi điều khiển phương tiện bắt buộc phải đem Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông. Điều này đồng nghĩa với việc người điều khiển phải mua bảo hiểm xe máy bắt buộc. Vậy, giá bán bảo hiểm xe máy hiện nay là bao nhiêu? Hiện nay, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc (bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của phương tiện) được quy định tại Thông tư 04/2021/TT-BTC. Mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau: 

– Xe máy dưới 50 phân khối (dưới 50 cc), xe máy điện: 60.500 đồng / năm (đã bao gồm VAT)

– Xe máy (mô tô) trên 50cc: 66.000 đồng / năm (đã bao gồm VAT)

– Xe phân khối lớn (trên 175cc), xe mô tô 3 bánh, các loại xe khác: 319.000 đồng / năm (đã bao gồm VAT)

Khác với bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm xe máy tự nguyện có nhiều loại với quyền lợi bảo hiểm đa dạng, tùy thuộc vào sự lựa chọn của người mua. Mức giá sẽ phụ thuộc vào hợp đồng giữa người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

Mua bảo hiểm xe máy ở đâu?

Sau khi đã tìm hiểu về giá của các loại bảo hiểm xe máy trên thị trường, người điều khiển phương tiện cần phải biết các đơn vị cung cấp dịch vụ bảo hiểm xe máy để thực hiện việc mua bảo hiểm. Hiện nay, trên thị trường hiện đang rao bán rất nhiều loại bảo hiểm xe máy khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bắt buộc phải mua, còn lại đều là các loại hình bảo hiểm tự nguyện mà người lái xe có thể tự do lựa chọn mua thêm hay không.

Người điều khiển xe máy bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy bắt buộc nhưng có thể không cần mua bảo hiểm xe máy tự nguyện. Nhưng nếu mua bảo hiểm xe máy tự nguyện mà không mua bảo hiểm xe máy bắt buộc thì sẽ bị xử phạt khi tham gia giao thông.

Hiện nay, người dân có thể mua bảo hiểm xe máy bắt buộc từ nhiều đơn vị khác nhau, uy tín hơn cả có thể kể đến: Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm PVI, Bảo hiểm MIC, Bảo hiểm BIC, bảo hiểm PTI….

Chủ phương tiện có thể đăng ký mua bảo hiểm xe máy theo các cách sau đây:

– Mua trực tiếp tại: Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất, đại lý phân phối bảo hiểm, ngân hàng, cây xăng.

– Mua online thông qua:

  • App điện thoại: Momo, Viettelpay, Lazada, My Viettel, Baoviet Direct, Bao Minh truc tuyen
  • Đăng ký tại website trực tuyến của một số hãng bảo hiểm như: PVI, PJICO, Bảo Việt, MIC,…

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không”. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Mua bảo hiểm xe máy, chủ xe nhận được quyền lợi gì?

Mức bồi thường:
Theo thông tư 04/2021/TT-BTC:
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.
Đối với bảo hiểm xe máy tự nguyện, quyền lợi chủ xe nhận được phụ thuộc vào nội dung hợp đồng, thỏa thuận giữa bên bán bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Người mua có thể lựa chọn bảo hiểm cho chủ xe hoặc bảo hiểm cho chính chiếc xe… 
Quy định bồi thường:
Theo Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm xe máy bắt buộc đó là: 
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I của Nghị định 03/2021/NĐ-CP hoặc theo thoả thuận nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản/01 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm.

Giấy chứng nhận điện tử có giá trị thế nào?

Theo quy định tại Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được Chính phủ ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/03/2021, người mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe máy sẽ được cấp giấy chứng nhận điện tử bên cạnh hình thức thẻ giấy truyền thống. Như vậy, giấy chứng nhận điện tử có hiệu lực tương đương thẻ giấy và hoàn toàn có thể dùng để xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra giấy tờ từ cảnh sát giao thông.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm