Không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

bởi NguyenThiLanAnh
Không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ bắt buộc đối với nam thanh niên khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Khi này, cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ gửi giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự để người đó biết và thực hiện. Vậy hiên nay theo quy định của pháp luật, không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không? Để có câu trả lời, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

Đối với câu hỏi trên, hiện nay, chưa có một văn bản nào quy định việc không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện theo lệnh gọi. Khi không có lệnh gọi thì sẽ không có căn cứ để xác định công dân thuộc đối tượng được gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Các đối tượng khi tham gia nghĩa vụ quân sự

Đối tượng được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng được đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:

“Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.”

Không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:

“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:

“Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.”

Trường hợp nào được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự?

Đối với quy định về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (khoản 1 Điều này được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định cụ thể như sau:

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với những công dân sau đây:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Không có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không?″. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến tra cứu thông tin quy hoạch; làm sổ đỏ cho đất ao lấn chiếm mới năm 2022; hướng dẫn cách xác định diện tích đất ở có vườn, ao của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời các bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

– Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
– Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; 
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

– Tháng một hằng năm, Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân trong độ tuổi tham gia.
– Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân theo quy định để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
– Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

Trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

+ Chết;
+ Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
+ Đối tượng không được/miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3.5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm