Lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền bị phạt bao nhiêu năm tù? Hành vi lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền của công ty là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh và thích đáng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ về các quy định này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc có liên quan và đang nhận được sự quan tâm của dư luận.
Tóm tắt vụ việc:
Do cần tiền tiêu xài, Thư đã giả chữ ký khách hàng và sử dụng giấy tờ giả lập hồ sơ khống vay vốn để chiếm đoạt tiền của công ty nơi Thư làm việc.
Để thực hiện, khi có khách hàng đến chi nhánh Long Xuyên 1 vay tiền, Thư lấy thông tin của khách hàng, lập hồ sơ vay tiền các biểu mẫu do công ty quy định rồi scan hồ sơ cùng giấy chứng nhận đăng ký xe của khách hàng gửi vào hệ thống phần mềm quản lý của công ty để thẩm định.
Sau khi được công ty xét duyệt cho vay, Thư không giao tiền cho khách hàng mà nói dối là công ty không đồng ý cho vay để chiếm đoạt tiền.
Ngoài ra, Thư đã mua 47 giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô với giá 500.000 đồng/chiếc, rồi giả chữ ký khách hàng ký vào hợp đồng cùng với giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy giả để vào hồ sơ gửi về chi nhánh tỉnh Vĩnh Long theo yêu cầu của công ty.
Vậy hành vi lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền bị phạt bao nhiêu năm tù? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Hành vi lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền sẽ bị khép vào tội gì?
Hành vi lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền theo quy định sẽ có thể bị khép vào hai tội danh sau:
Thứ nhất là tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác mà thuộc trong các trường hợp được điều luật này quy định thì sẽ bị xử lý hình sự.
Thứ hai là tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại điều điều 341 BLHS 2015 về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức; hoặc sử dụng con dấu; tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật mà thuộc các trường hợp luật quy định thì sẽ bị xử lý hình sự.
Vậy với từng tội danh thì mức xử phạt được quy định thế nào? Hãy cùng xem phần phân tích tiếp theo.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức án sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2:
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hành vi sử dụng tài liệu giả bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính sử dụng tài liệu giả
Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ có thể bị xử phạt hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể; phụ thuộc vào loại giấy tờ giả mà họ sử dụng là loại giấy tờ nào. Bởi hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định một mức xử phạt hành chính chung cho việc sử dụng các loại giấy tờ giả; mà quy định việc xử phạt hành vi này trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ:
– Đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân giả thì căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt tiền với mức tiền phạt là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Chứng minh nhân dân giả.
– Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; thì căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP , người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Văn bằng, chứng chỉ giả…
Lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền bị phạt bao nhiêu năm tù?
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
Khung 1
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức; hoặc sử dụng con dấu; tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu; hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Định tội danh trong trường hợp phạm nhiều tội
Điều 55 BLHS 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội; Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ; hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ; 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn; thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Lừa đưa người sang Hàn Quốc, mức án nào cho nữ giám đốc
Giả danh cán bộ Sở TN&MT lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?
Nam thanh niên lừa đảo qua mạng xã hội có thể đối mặt mức án 3 năm tù
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lập khống hồ sơ để chiếm đoạt tiền bị phạt bao nhiêu năm tù?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì từ ban đầu người phạm tội đã có ý định dùng các biện pháp thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Còn với tội lạm dụng tín nhiệm, ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt.
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.