Mẫu di chúc có người làm chứng chuẩn nhất

bởi Luật Sư X
Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2015 Người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Bởi ngoài việc được hưởng di sản thì người thừa kế còn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại; trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 615 BLDS). Do đó, chỉ trong trường hợp không phải trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì người thừa kế mới có quyền từ chối nhận di sản.

“Các quan hệ pháp luật về thừa kế ngày càng phức tạp, mâu thuẫn trong thừa kế ngày càng tăng. Để khắc phục được tình trạng này, di chúc ra đời. Vậy di chúc như thế nào là hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật? Ở bài viết này, LSX gửi tới bạn đọc mẫu di chúc có người làm chứng chuẩn nhất.”

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

1. Di chúc là gì?

Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc được hiểu là bằng chứng ghi lại ý chí, ý nguyện cuối cùng của một người, định đoạt tài sản của người đó sau khi chết cho người khác. Để có thể chia di sản thừa kế của người đó theo di chúc, thì di chúc đó phải hợp pháp và đáp ứng điều kiện có hiệu lực của di chúc.

Theo đó, di chúc hợp pháp được hiểu là bản di chúc đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự Điều 117 và điều kiện để di chúc hợp pháp theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015.

2. Điều kiện để di chúc có người làm chứng hợp pháp

a. Điều kiện về chủ thể lập di chúc

Pháp luật thừa kế quy định đối tượng lập di chúc từ 15 tuổi trở lên. Quy định như vậy là vì theo pháp luật lao động Việt Nam thì công dân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tham gia quan hệ lao động. Khi đó, họ đã có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi một cách tương đối, họ có thể có tài sản riêng, có ý chí riêng của mình nên họ hoàn toàn đủ điều kiện lập di chúc. Tuy nhiên với độ tuổi từ 15 tới chưa đủ 18 tuổi, di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được toàn quyền lập di chúc. Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập di chúc thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải lập di chúc bằng văn bản và được bố mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Trong khi lập di chúc, người lập di chúc phải còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.

+ Lừa dối ở đây được hiểu là việc che giấu, tạo bằng chứng giả khiến người lập di chúc nhầm tưởng người thừa kế đã chết, không nhận di sản,…Người lập di chúc không chia cho người thừa kế đó nữa và người lừa dối sẽ được nhận nhiều di sản thừa kế hơn.

+ Đe dọa, cưỡng ép được hiểu là sự can thiệp từ người khác ép buộc người lập di chúc phải lập di chúc theo ý họ, nếu không sẽ đánh đập, giam giữ, uy hiếp nhân thân, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người lập di chúc.

b. Điều kiện về nội dung để di chúc hợp pháp

Người lập di chúc có toàn quyền quyết định các nội dung của di chúc, phân chia tài sản cho ai, xử lý các quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như thế nào đều được. Tuy nhiên, có một số điều nó là nguyên tắc chung của pháp luật, của xã hội thì họ phải tuân theo. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Một số người thừa kế luôn được hưởng di sản thừa kế dù người lập di chúc có truất quyền thừa kế, hay cho thừa kế một phần quá ít di sản người đó để lại. (quy định tại Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc BLDS 2015).

Có nhiều mẫu di chúc được soạn sẵn để thuận tiện hơn trong việc lập di chúc. Mặc dù có nhiều mẫu di chúc, nhưng một số nội dung chủ yếu của di chúc thì luôn phải có trong bản di chúc. Và theo BLDS 2015, về thừa kế theo di chúc thì bản di chúc chỉ cần một số phần chính theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015 là đủ nội dung cần thiết.

c. Điều kiện về hình thức di chúc

Về hình thức, chỉ cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo mỗi hình thức thì đều có giá trị pháp lý, không xác định hình thức nào ưu tiên hơn, không cần nhất thiết phải theo mẫu di chúc cụ thể. Khi mở thừa kế, thì chỉ xem xét bản di chúc nào lập sau cùng, theo đúng quy định về di chúc hợp pháp được lập cuối cùng thì sẽ có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, để xác định bản di chúc hợp pháp thì pháp luật có quy định yêu cầu về từng hình thức của di chúc. Cụ thể cần lưu ý điều kiện về hình thức đối với các hình thức di chúc sau:

– Di chúc bằng miệng

Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Di chúc miệng là hợp pháp khi: Có ít nhất 2 người làm chứng, sau đó người làm chứng ghi chép lại di chúc miệng đó thành văn bản, cùng kí tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn tối đa 5 ngày, người làm chứng mang bản di chúc đến văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để chứng thực, xác nhận chữ kí hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Đến cuối cùng, hình thức của di chúc vẫn phải lập bằng văn bản.

Sau 3 tháng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc bằng văn bản

Điều 631 BLDS 2015 quy định về nội dung di chúc:

……..

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Di chúc bằng văn bản không được viết tắt, không được viết ký hiệu. Di chúc có từ 2 trang trở lên thì phải đánh số thứ tự từng trang và mỗi trang đều phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu di chúc có sửa chữa, tẩy xóa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng (chỉ cần 1 trong 2) phải ký tên bên cạnh chỗ bị sửa chữa, tẩy xóa đó.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, phải chứa các nội dung chủ yếu theo Điều 631 BLDS 2015  thì di chúc hợp pháp (hình thức đánh máy và điểm chỉ không được chấp nhận).

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Để bản di chúc hợp pháp thì người lập di chúc có thể viết hoặc đánh máy, có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trước mặt người làm chứng, người làm chứng xác nhận và ký vào bản di chúc. Người làm chứng cũng phải đáp ứng điều kiện theo Điều 632 BLDS 2015.

Di chúc có công chứng hoặc chứng thực. Người lập di chúc chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu nộp tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục chứng nhận. Hoặc người đó có thể lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoăc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục quy định tại Điều 636 BLDS 2015. Hoặc nếu người lập di chúc già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở để lập di chúc. Thủ tục như thủ tục theo Điều 636 BLDS 2015

Ngoài ra, Điều 638 BLDS 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có giá trị pháp lý như công chứng, chứng thực. Hay người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì di chúc vừa phải có người làm chứng vừa phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

3. Các trường hợp lập di chúc phải có người làm chứng 

Cũng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải có người làm chứng trong các trường hợp:

– Người lập di chúc không tự mình viết di chúc do:

+ Bị hạn chế về thể chất: không đọc được, không nghe được, không ký hoặc không điểm chỉ được

+ Không biết chữ

– Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản

4. Mẫu di chúc có người làm chứng chuẩn nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——***——

DI CHÚC

Hôm nay, ngày …….. tháng ……… năm ………., vào lúc ……. giờ ……… phút, tại………………..

Họ và tên tôi là:.…………………………………………………………………………………………………………

– Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………..

– Số CMND:…………………………………… Nơi cấp:……………………….. Cấp ngày:………….

– Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau: Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:

1………………………………………………………………………………………………………………………………..

2………………………………………………………………………………………………………………………………..

3………………………………………………………………………………………………………………………………..

Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm:………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………….

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:

Sau khi tôi qua đời:

Họ và tên (Ông/Bà):……………………………………………………………………………………………………

– Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………..

– Số CMND:…………………………………… Nơi cấp:……………………….. Cấp ngày:………….

– Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………

Sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên do tôi để lại.

Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.

(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).

Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:

Họ và tên (Ông/Bà):……………………………………………………………………………………………………

– Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………..

– Số CMND:…………………………………… Nơi cấp:……………………….. Cấp ngày:………….

– Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………

Họ và tên (Ông/Bà):……………………………………………………………………………………………………

– Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………..

– Số CMND:…………………………………… Nơi cấp:……………………….. Cấp ngày:………….

– Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………

Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Di chúc đã được lập xong hồi …….. ngày ……. tháng ……. năm …………. Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.

Di chúc được lập thành ……. bản, mỗi bản …….. trang./.

………………, ngày …. tháng ….. năm ……….

Nhân chứng 1                                         Nhân chứng 2                        Người lập Di chúc

(Ký và ghi rõ họ và tên)                   (Ký và ghi rõ họ và tên)            (Ký và ghi rõ họ và tên)

Hy vọng bái viết hữu ích đối với bạn!

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi liên quan

Di chúc bằng văn bản có mấy hình thức?

Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có công chứng.
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Tài sản thế chấp là gì?

Tài sản thế chấp là tài sản được dùng làm tài tài sản bảo đảm trong các hợp đồng vay thế chấp. Tài sản được dùng để thế chấp có thể là vật; quyền tài sản; giấy tờ có giá; có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Ngoài ra, đối với các tài sản đang cho thuê; cho mượn cũng được dùng để thế chấp. Những tài sản thế chấp phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.

Có quyền từ chối nhận di sản thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2015
Người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Bởi ngoài việc được hưởng di sản thì người thừa kế còn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại; trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 615 BLDS). Do đó, chỉ trong trường hợp không phải trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì người thừa kế mới có quyền từ chối nhận di sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm