Xin chào Luật sư. Tôi có một đứa cháu nay vừa tròn 18 tuổi nhưng cháu tôi không tiếp tục theo học chỉ ở nhà và sau đó địa phương chỗ tôi ở có lệnh triệu tập cháu tôi đi khám nghĩa vụ quân sự nhưng không chấp hành, không tham gia, và cháu tôi đã bỏ đi khỏi địa phương. Vậy cho tôi hỏi nếu không đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền? Trốn nghĩa vụ có bị đi tù không? Xin được giải đáp.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết “Mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự” dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
- Bộ luật Hình sự 2015
- Nghị định 37/2022/NĐ-CP
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định thế nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Độ tuổi quy định, sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không phân biệt dân tộc; thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn cũng như nghề nghiệp, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu rõ về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Từ quy định này, có thể khẳng định, công dân sẽ bị gọi nhập ngũ nếu đáp ứng điều kiện về độ tuổi sau đây:
– Độ tuổi thông thường công dân được bắt đầu gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi trở lên đến hết 25 tuổi.
– Độ tuổi gọi nhập ngũ với công dân có trình độ đào tạo là cao đẳng, đại học là từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi. Trong trường hợp này, công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nên độ tuổi sẽ bị kéo dài thêm 02 năm so với các trường hợp thông thường.
Như vậy: Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi – hết 25 tuổi (trường hợp thông thường) hoặc từ đủ 18 tuổi – hết 27 tuổi (bị tạm hoãn gọi nhập ngũ khi được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học).
Tuy nhiên, cần lưu ý, độ tuổi chỉ là một trong các tiêu chuẩn để công dân được gọi nhập ngũ. Bên cạnh tuổi thì công dân còn phải đáp ứng các điều kiện khác nêu tại khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự gồm:
– Lý lịch rõ ràng.
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ.
– Trình độ văn hóa phù hợp…
Mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự?
Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP); quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu; trong đó, các hành vi vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:
Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;
+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; (Quy định mới bổ sung)
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác; trình độ học vấn, trình độ chuyên môn; tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; (Quy định mới sửa đổi)
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc; học tập theo quy định; (Quy định mới sửa đổi)
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định. (Quy định mới sửa đổi)
(Hiện hành, các vi phạm về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt tiền 200.000 đồng – 600.000 đồng.)
Vi phạm về sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
Phạt tiền 500.000 đồng – 1.000.000 đồng; khi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra; khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra; hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
(Hiện nay, chỉ phạt tiền 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên.)
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. (Quy định mới bổ sung)
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. (Quy định mới sửa đổi)
(Theo quy định hiện nay, chỉ phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm gian dối nêu trên.)
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. (Quy định mới bổ sung)
Vi phạm về nhập ngũ
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
(Hiện hành, chỉ phạt tiền 1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm nêu trên.)
“Lý do chính đáng”, hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. (Quy định mới bổ sung)
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02 trường hợp đã nêu ở trên. (Quy định mới bổ sung)
Vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng;
(Đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện)
+ Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm phạt gấp đôi.
Vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đối với các hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị xử phạt:
– Cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Ngoài ra, công dân có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu vi phạm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
(Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015)
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng năm 2023
- Cận bao nhiêu độ không phải đi nghĩa vụ quân sự?
- Tội trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào theo quy định 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu quy chế thưởng Tết. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 332: Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự:
– Trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Cản trở, chống đối trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Có hành vi gian dối khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự
– Sử dụng hạ sĩ quan và binh sĩ không đúng theo quy định của pháp luật
– Có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
Theo Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
+ Chết;
+ Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
+ Trường hợp quy định tại mục 3 và mục 4.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.