Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Có rất nhiều trường hợp hiện nay, sau khi mượn tài sản của một ai đó sử dụng một khoảng thời gian, thì sau đó là không chịu trả lại. Điều này khiến cho các chủ sở hữu tài sản tức giận và cay cú vì món đồ yêu quý của bản thân đã bị người khác cướp đi một cách trắng trợn. Vậy câu hỏi đặt ra là mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Mượn tài sản của người khác là gì?
Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật lao động 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản như sau:
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Theo quy định tại Điều 495 Bộ luật lao động 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mượn tài sản như sau:
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Quyền của các bên trong hợp đồng mượn tài sản tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 497 Bộ luật lao động 2015 quy định về quyền của bên mượn tài sản như sau:
– Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
– Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
– Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Theo quy định tại Điều 499 Bộ luật lao động 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:
– Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
– Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 496 Bộ luật lao động 2015 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản như sau:
– Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
– Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
– Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
– Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
– Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Theo quy định tại Điều 498 Bộ luật lao động 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản như sau:
– Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
– Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận.
– Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Như vậy, trong trường hợp thông thường nếu bạn mượn ai đó một lượng tài sản dưới 4.000.000 đồng mà không trả thì có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính (trừ trường hợp BLHS 2015 sđ bs 2017 có quy định khác).
Khi nào mượn tài sản của người khác mà không trả bị phạt tù?
Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù?“ hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Bên cho mượn tiền nên xác lập hợp đồng vay bằng văn bản để có bằng chứng chứng minh, đảm bảo cho việc đòi tài sản về sau.
– Ghi âm, ghi hình cuộc nói chuyện khi cho mượn.
– Có người làm chứng, lời khai của người làm chứng khi xác lập quan hệ cho mượn.
– Lưu giữ sự xác nhận của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác…
Hồ sơ khởi kiện gồm có:
– Đơn khởi kiện dân sự theo mẫu trong đó chỉ rõ yêu cầu kiện đòi tiền.
– Hợp đồng vay tiền đã thỏa thuận
– Kết luận của cơ quan Công an về hành vi vi phạm của ông B
– Các tài liệu kèm theo chứng minh việc đã đòi tiền mà ông B không trả…
Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú.
Để đòi lại tài sản đã cho mượn đúng luật, chủ tài sản không được thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; uy hiếp tinh thần hoặc bắt giữ người vay trái pháp luật.
Nếu hết thời hạn cho mượn mà bên mượn vẫn chưa trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.