Cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2021

bởi Hoàng Hà
Phụ cấp độc hại là gì? Cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2021

Để bù đắp cho các yếu tố điều kiện nơi làm việc; cũng như tính chất công việc; thì pháp luật quy định về các loại phụ cấp mà người lao động sẽ được nhận; khi làm những công việc trong điều kiện làm việc không bình thường. Một trong những phụ cấp đó là phụ cấp độc hại, nguy hiểm. Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2021.

Căn cứ pháp lý

  • Luật lao động 2012
  • Các văn bản pháp luật liên quan

Nội dung tư vấn

Phụ cấp độc hại nguy hiểm là gì?

Phụ cấp độc hại nguy hiểm là phụ cấp áp dụng đối với nghề; hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại; nguy hiểm mà những điều kiện đó chưa được xác định trong lương. 

Theo Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ; Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ; Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ; Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH; Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH; Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH; Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH; và Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH; thì những lao động làm những công việc quy định tại những văn bản này; sẽ được xem là công việc độc hại, nguy hiểm; và sẽ thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm

Cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2021

Ở cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2021; người lao động sẽ có ba trường hợp xảy ra sau đây:

Trường hợp 1

Người lao động là công nhân làm công việc độc hại, nguy hiểm; tại các công ty không thuộc nhà nước; thì phụ cấp độc hại nguy hiểm sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người lao động; và người sử dụng lao động; trong hợp đồng lao động mà cả hai bên ký kết

Trường hợp 2

Người lao động là công nhân làm công việc độc hại; nguy hiểm tại công ty nhà nước; thì phụ cấp độc hại sẽ được tính như sau:

Cụ thể các công ty nhà nước sẽ dựa trên quy định của Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH; để xây dựng mức phụ cấp độc hại nguy hiểm như sau:

Điều 11. Một số chế độ phụ cấp lương

1. Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

a) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

b) Công ty rà soát phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; so sánh mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của nghề, công việc; với điều kiện lao động bình thường để xác định mức phụ cấp; bảo đảm: Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng 5%; và cao nhất bằng 10%; nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng nhất 7%; và cao nhất 15% so với mức lương của nghề; hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

c) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng; theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày; thì được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.

Theo đó, phụ cấp nguy hiểm đối với công nhân làm công việc độc hại, nguy hiểm tại công ty nhà nước sẽ được trả thấp nhất 5%; và cao nhất là 10% mức lương của nghề, công việc có độ phức tạp tương đương; trong điều kiện lao động bình thường. Và phụ cấp nguy hiểm đối với công nhân làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm; tại công ty nhà nước sẽ được trả thấp nhất 7%; và cao nhất là 15% mức lương của nghề, công việc có độ phức tạp tương đương; trong điều kiện lao động bình thường. 

Ví dụ

A là công nhân may của công ty chuyên sản xuất quần áo xuất khẩu. Lương một tháng của A là 5.000.000đ, phụ cấp khác không phải là phụ cấp độc hại là 500.000đ. Công ty của A xác định phụ cấp độc hại A được hưởng là 6% mức lương công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường ( 4.500.000 đ ).

Mức phụ cấp A được hưởng: 6% x 4.500.000= 270.000đ

Số tiền mà công ty phải trả cho A là: 5.000.000 + 500.000+ 270.000=5.770.000đ

Trường hợp 3

Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước .Theo quy định của thông tư 07/2005/TT-BNV; thì đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thì phụ cấp độc hại được tính như sau:

Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm gồm:

  • Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
  • Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

Mức phụ cấp

Theo quy định Nghị quyết 70/2018/QH14 thì mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng.

MứcHệ sốMức tiền phụ cấp độc hại từ ngày 01/07/2019
10,1149.000đ
20,2298.000đ
30,3447.000đ
40,4596.000đ

Đối tượng áp dụng các mức phụ cấp độc hại:

Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:

  • Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.
  • Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh.
  • Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
  • Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm nêu trên.

Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm nêu trên.

Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định nêu trên.

Ví dụ: A là công chức làm công việc lưu trữ văn thư trong kho lưu trữ và theo Công văn 2939/BNV-TL thì A được hưởng mức phụ cấp độc hại là mức 2. Và theo như bảng quy định mức phụ cấp trên thì từ ngày 01/07/2019 mức phụ cấp độc hại mà A được hưởng là 298.000đ

Trên đây là các công việc được quy định là các công việc độc hại và có mức phụ cấp độc hại tương ứng theo quy định của pháp luật

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm