Tai nạn giao thông là điều không ai mong muốn xảy ra. Mỗi vụ tai nạn để lại bao nỗi đau cho người thân cả về tài sản lẫn tinh thần. Không phải cứ gây tai nạn rồi phớt lờ trách nhiệm là mọi chuyện “êm ấm” mà sẽ phải chịu trách nhiệm trong đó có bồi thường thiệt hại. Vậy các quy định về bồi thường khi tai nạn giao thông như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Nội dung tư vấn
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
Khi có tai nạn giao thông xảy ra việc xem xét đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào yếu tố lỗi. Nghĩa là bên nào có lỗi trong việc gây ra tai nạn thì bên đó phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Đây là nguyên tắc xuyên suốt của pháp luật dân sự.
Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định trên có thể thấy một người sẽ phải chịu trách nhiệm trong việc bồi thường thiệt hại khi họ có lỗi trong việc gây ra tai nạn. Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý. Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra. Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Mặt khác theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên pháp luật cũng quy định về việc miễn trừ trách nhiệm khi nguyên nhân của tai nạn thuộc vào một trong các trường hợp sau:
- Thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng. Bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép. Các sự kiện bất kháng như: thiên tai, chiến tranh, bạo loạn, xáo động trong nhân dân, trộm, cướp, lũ lụt, hỏa hoạn, điều kiện thời tiết xấu, đình công,….
- Bên bị thiệt hại là người có lỗi trong việc gây ra tai nạn.
Như vậy người có lỗi trong việc gây ra tai nạn (bao gồm cả chủ sở hữu nguồn nguy hiêm cao độ) sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ trường hợp lỗi thuộc về bên bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 601. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Theo quy định trên thì người có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện đúng nguyên tắc để khắc phục kịp thời hậu quả do tai nạn gây ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
3. Mức bồi thường thiệt hại
Căn cứ theo quy định từ Điều 589 đến Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 để xác định mức bồi thường thì phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Xác định thiệt hại về tính mạng: chi phí mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người cấp dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng; thu nhập thực tế của người bị thiệt hại, bù đắp tổn thất về tinh thần cho người thân của người thiệt hại,..
- Xác định thiệt hại về tài sản: tài sản bị hư hỏng, mất; lợi ích gắn liền với việc khai thác, sử dụng tài sản,..
Như vậy việc bồi thường không thể thực hiện một cách tùy tiện mà mức bồi thường phải căn cứ vào thiệt hại do tai nạn gây ra bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. Nếu trốn tránh trách nhiệm bồi thường sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định về bồi thường khi tai nạn giao thông? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.