Sau khi ly hôn, mẹ kế với con riêng của chồng có được kết hôn

bởi

“Hôn nhân đối với nhiều người đó là một vấn đề thiêng liêng, vì khi đó họ đã bước sang một trang sách mới không còn riêng họ nữa mà đã có một người đồng hành cùng mình. Nhưng không phải những cuộc hôn nhân nào cũng được pháp luật Việt Nam cho phép cũng như công nhận. Vậy trường hợp sau khi ly hôn, Mẹ kế với con riêng của chồng có được kết hôn? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!”

Căn cứ pháp lý 

Nội dung tư vấn

1. Giải thích một số từ ngữ

– Kết hôn là Việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân; Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

– Ly hôn (hay ly dị) là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định. Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì toà án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Pháp luật ly hôn thay đổi đáng kể trên toàn thế giới nhưng trong hầu hết các nước, nó đòi hỏi phải có phán xử của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo một thủ tục pháp lý nhất định. Thủ tục pháp lý cho việc ly dị cũng có thể liên quan đến các vấn đề hỗ trợ vợ chồng, nuôi con, hỗ trợ trẻ em, phân phối tài sản và phân chia các khoản nợ. Trong trường hợp một vợ một chồng là pháp luật, ly hôn cho phép mỗi bên có quyền kết hôn tiếp.

2. Mẹ kế với con riêng của chồng có được kết hôn, điều kiện kết hôn

Theo điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không được kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Không được tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Cấm hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

 – Việt Nam không công nhận kết hôn đồng tính 

3. Sau khi ly hôn, mẹ kế có được kết hôn với con riêng của chồng

Theo khoản 2 Điều 5 của luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi cấm kết hôn đối với nam nữ là:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

 Có thể thấy sau khi ly hôn với chồng thì xét về quan hệ nhân thân thì giữa vợ và chồng đã không còn có quan hệ gì với nhau, đường ai nấy đi, cả 2 bên đều có thể chọn người chồng, vợ sau này của mình mà không phải sợ có bất cứ sự ngăn cản nào. Nhưng nhằm tránh những rũi ro cũng như những rắc rối trong mối quan hệ nhân thân thì pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi kết hôn của người từng là mẹ kế với con riêng của chồng.

Vì vậy, dù có ly hôn chồng, thì theo khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người đó vẩn đã là từng mẹ kế của con riêng chồng, và nghiêm cấm hành vi kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa người từng là mẹ kế với con riêng của chồng.

4. Mức xử phạt đối với hành vi người từng là mẹ kế kết hôn với con riêng của chồng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Vậy với hành vi trên thì người vi phạm có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000  tùy theo tính chất vi phạm

  Hy vọng bài viết này hữu ích với bạn!   

Liên hệ Luật Sư X

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.

Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi liên quan

Tài sản chung giữa vợ chồng sau khi ly hôn được chia thế nào ?

Theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Sau khi ly hôn mà các bên không tìm được chỗ ở thì giải quyết thế nào ?

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp mẹ kế và con chồng sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có bị xử lý không ?

Trong trường hợp mẹ kế và con chồng sống chung với nhau tuy nhiên chưa ly hôn thì có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000  tùy theo tính chất vi phạm. Trường hợp đã ly hôn thì mà các bên không kết hôn thì pháp luật hiện nay chưa điều chỉnh những quan hệ này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm