Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp. Vậy tạm giam là gì? Thời gian tạm giam tối đa là bao lâu? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của LSX.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Nội dung tư vấn
1. Tạm giam là gì?
“Tạm giam” phục vụ mục đích điều tra là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa, việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra của cơ quan có thẩm quyền được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn.
Không phải trường hợp nào biện pháp này cũng bắt buộc áp dụng. Tùy vào từng trường hợp, mức độ nguy hiểm của tội phạm, lý lịch cá nhân, …..thì biện pháp tạm giam mới được cân nhắc để áp dụng. Điều 119 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể những trường hợp sau thì phải chịu tạm giam, tạm giữ :
- Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
- Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
-
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
- Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Như vậy, chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn thì mới áp dụng biện pháp tạm giam.
2. Thời gian tạm giam tối đa là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
“Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng”
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra”.
Như vậy, Bộ luật tố tụng hình sư 2015 đã có quy định chặt chẽ về thời hạn tạm giam để điều tra theo phân loại tội phạm và trường hợp cũng như cơ quan có thẩm quyền gia hạn tạm giam.
Pháp luật quy định thời gian tạm giam tối đa (bao gồm các lần gia hạn) như sau:
- Thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng (tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt được áp dụng là từ 3 năm tù trở xuống) tối đa là 3 tháng
- Thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội phạm nghiêm trọng tối đa là 5 tháng. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì thời gian tạm giam đối đa có thể là 6 tháng.
- Thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội phạm rất nghiêm trọng tối đa là 7 tháng. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì thời gian tạm giam đối đa có thể là 9 tháng.
- Thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng tối đa là 16 tháng. Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay