Hiện nay, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa pháp lý rất lớn đối với từng doanh nghiệp. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định một số trường hợp doanh nghiệp có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong những trường hợp nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?
Trước khi tìm hiểu về các trường hợp mà doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?
Theo Luật doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) là văn bản bằng bản giấy; hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
Có thể nói, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được xem là giấy khai sinh của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, giấy chứng nhận ĐKDN là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước; ghi nhận một số thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp. Đồng thời là cơ sở xác định nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp của Nhà nước. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định doanh nghiệp có thể bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN trong một số trường hợp.
Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp bạn sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp:
Trường hợp 1: Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bạn là giả mạo.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp được thành lập do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp bạn ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm; đồng thời không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Trường hợp 4: Doanh nghiệp bạn không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng theo quy định.
Trường hợp 5: Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp 1
Doanh nghiệp bạn bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN do nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Trong trường hợp này trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN như sau:
1. Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN. Phòng đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền để xác định.
2. Căn cứ theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền, Phòng đăng ký kinh doanh tiến hành thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN:
• Nếu hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo. Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN.
• Nếu hồ sơ đăng ký hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo. Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi này; ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở các thông tin giả mạo. Đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó….
3. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành vi này cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét; xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2
Doanh nghiệp bạn bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN do doanh nghiệp được thành lập do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Trong trường hợp này trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu. Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm. Đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN.
2. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
• Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên; hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.
• Quá thời hạn trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm. Đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN.
Trường hợp 3
Doanh nghiệp bạn bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN do doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Trong trường hợp này trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN như sau:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm. Đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
2. Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến; hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN.
Trường hợp 4
Doanh nghiệp bạn bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN do doanh nghiệp bạn không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng theo quy định.
Trong trường hợp này trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN như sau:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm. Đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
2. Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến; hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN.
Trường hợp 5
Doanh nghiệp bạn bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Trong trường hợp này trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN như sau:
1. Nếu Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
2. Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
• Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm. Đồng thời yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
• Sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến; hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Phòng đăng ký kinh doanh có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định.
3. Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
4. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân theo quy định. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Giấy chứng nhận ĐKDN là văn bản do Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm cấp cho doanh nghiệp; nhằm mục đích quản lý và bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN, Nhà nước không công nhận sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó nữa.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102.