Thủ tục giải thể doanh nghiệp

bởi Hải Đinh
giai-the-doanh-nghiep--

Việc giải thể doanh nghiệp hiện nay diễn ra phổ biến đối với nhiều loại hình doanh nghiệp. Theo đó khi doanh nghiệp muốn giải thể, cần phải tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề này. Luật doanh nghiệp 2020 ra đời đã có nhiều thay đổi trong các vấn đề của doanh nghiệp. Vậy hiện nay, thủ tục GTDN được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng luật sư X giải đáp qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020

Giải thể doanh nghiệp là gì?

Giải thể chỉ sự không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể; một tổ chức nữa. Theo đó, GTDN được hiểu là việc chấm dứt tư cách pháp nhân và các quyền; nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.

Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp GTDN được quy định tại điều 207 luật doanh nghiệp 2020 sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này; trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Điều kiện giải thể doanh nghiệp

GTDN chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ; nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

 Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

Việc GTDN trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật doanh nghiệp 2020; được thực hiện theo quy định sau đây:

Bước 1

Thông qua nghị quyết; quyết định GTDN; Nghị quyết, quyết định GTDN phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do GTDN;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị;

 Chủ doanh nghiệp tư nhân; Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty; Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Bước 2

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp.

Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp’ và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định GTDN; và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.

Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Bước 3

 Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết; quyết định GTDN. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết; quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);

Bước 4

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ GTDN cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;

Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định; mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp; hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản; hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

Thông tin liên hệ với Luật Sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín, chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm bài viết có liên quan: Giải thể doanh nghiệp là gì? Điều kiện giải thể doanh nghiệp

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn gửi biên bản họp giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh?

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Thứ tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi doanh nghiệp giải thể?

Thứ tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi doanh nghiệp giải thể được quy định như sau:
1. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
2. Nợ thuế;
3.Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

Trường hợp nào không cần trả lại con dấu của doanh nghiệp?

Đối với doanh nghiệp tự khắc con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 tức doanh nghiệp từ ngày 01/07/2015 thì doanh nghiệp có trách nhiệm không được tiếp tục sử dụng con dấu mà không phải thực hiện thủ tục trả lại con dấu tại cơ quan nhà nước.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm