Chào Luật sư. Tôi hiện đàn làm việc cho một công ty may mặc. Hiện tại, tôi chuẩn bị nhận được trợ cấp thôi việc. Vậy trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN hay không? Tôi mong được Luật sư giải đáp thắc mắc này. Tôi xin cảm ơn Luật sư. Chúc Luật sư thật nhiều sức khỏe.
Về vấn đề trên, Luật sư X xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN?
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. phụ cấp quốc phòng, an ninh. phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật
Theo đó, trợ cấp thôi việc là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tiền trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
Nghị định số 65/2013/NĐ -CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân có quy định như sau: “Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”
Trợ cấp thôi việc đúng với mức trợ cấp theo quy định của pháp luật thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trường hợp khoản trợ cấp thôi việc nhận được cao hơn mức trợ cấp theo quy định thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Trợ cấp thôi việc là gì?
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này. thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình. từ đủ 12 tháng trở lên. mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động. trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Trợ cấp mất việc làm
1, Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm. theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này. cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Hợp đồng lao động vô hiệu trong trường hợp nào?
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Một số quyền của người lao động
Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề…
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Đình công;
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Các loại hợp đồng lao động
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Có thể bạn quan tâm
- Tham luận công đoàn với công tác chuyên môn như thế nào?
- 03 khoản tiền người lao động được nhận dịp Tết 2022
- Doanh nghiệp có bị phạt khi đăng tin chỉ tuyển nam không tuyển nữ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN hay không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: giấy phép flycam, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói,…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.